Danh mục: Thuốc thần kinh
Số đăng ký: 893110697124
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần: Betahistine
Chỉ định: Nôn/Buồn nôn, Ù tai, Rối loạn tiền đình, Hoa mắt chóng mặt
Chống chỉ định: Loét tiêu hóa, Hen phế quản, Ung thư tuyến thượng thận
Nhà sản xuất: Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm – Chi nhánh 1
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn: Betahistine Stella 16mg của Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm thành phần chính betahistine dihydrochloride, dùng để điều trị chứng chóng mặt, ù tai và mất thính giác liên quan đến hội chứng Meniere.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Betahistine |
16mg |
Tá dược: Microcrystallin cellulose, lactose monohydrat, povidon K30, tinh bột natri glycolat, colloidal silica khan, natri stearyl fumarat.
Betahistine được chỉ định để điều trị chứng chóng mặt, ù tai và mất thính giác liên quan đến hội chứng Meniere.
Betahistine là một chất đối kháng với ái lực rất mạnh trên thụ thể histamin H3 và là một chất chủ vận với ái lực yếu trên thụ thể histamin H1. Betahistine có hai cơ chế hoạt động. Đầu tiên, Betahistine tác động kích thích trực tiếp (chủ vận) lên thụ thể H1 nằm trên mạch máu ở tai trong. Thuốc tác động lên cơ vòng tiền mao mạch ở lớp vẫn mạch của tai trong, làm giảm áp lực khoảng không nội dịch ở tai. Ngoài ra, Betahistine có tác dụng đối kháng mạnh trên thụ thể histamin H3, làm tăng nồng độ của các chất dẫn truyền thần kinh được phóng thích từ các mút thần kinh. Sự gia tăng lượng histamin được phóng thích từ các mút thần kinh gây kích thích các thụ thể H1, do đó làm tăng tác động chủ vận trực tiếp của Betahistine lên các thụ thể này. Điều này giải thích cho tác dụng giãn mạch mạnh của Betahistine ở tai trong và hiệu quả của Betahistine trong điều trị chóng mặt.
Tóm lại các đặc tính này góp phần vào lợi ích trị liệu của thuốc trong hội chứng Meniere. Hội chứng Meniere biểu hiện gồm chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nhức đầu, mất thính lực. Hiệu quả của Betahistine trên hội chứng có thể do khả năng thay đổi tuần hoàn ở tại trong hoặc do tác động trực tiếp vào tế bào thần kinh của nhân tiền đình.
Hấp thu: Betahistine được hấp thu hoàn toàn sau khi uống.
Phân bố: Ít hoặc không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa và thải trừ: Sự thải trừ của Betahistine diễn ra chủ yếu nhờ sự chuyển hóa, và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu nhờ sự bài tiết qua thận. Sau khi hấp thu, thuốc chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành sản phẩm trung gian acid 2-pyridylacetic. Sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương rất thấp. Do vậy, việc đánh giá được động học của Betahistine dựa trên nồng độ của sản phẩm trung gian acid 2-pyridylacetic. Nồng độ acid 2-pyridylacetic đạt tối đa sau 1 giờ uống, giảm đi một nửa sau 3,5 giờ. Acid 2-pyridylacetic được thải trừ dễ dàng qua đường tiểu. Liêu từ 8-48 mg, khoảng 85% dạng nguyên trạng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 85 - 90% của hoạt độ phóng xạ của liều 8 mg được tìm thấy trong nước tiểu hơn 56 giờ với tốc độ thải trừ đạt tối đa trong vòng 2 giờ uống.
Dùng cùng với bữa ăn.
Người lớn (kể cả người cao tuổi): Bắt đầu điều trị bằng đường uống với liều 4 - 16 mg/lần, mỗi ngày 3 lần.
Liều duy trì thông thường là 24 - 48 mg mỗi ngày.
Trẻ em: Không có liều khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Những triệu chứng của quá liều betahistine như buồn nôn, nôn, khó tiêu, mất điều hành và co giật ở liều cao. Các biến chứng nghiêm trọng (như co giật, biến chứng ở phải phổi hoặc tim) đã được quan sát thấy trong trường hợp quá liều có chủ ý betahistine, đặc biệt là khi kết hợp các thuốc quá liều khác. Điều trị quá liều nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Betahistine Stella 16mg bạn có thể gặp một số tác dụng phụ (ADR) ngoài ý muốn.
Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và khó tiêu.
Các rối loạn dạ dày nhẹ như là nôn, đau dạ dày, đầy hơi. Những triệu chứng này có thể loại bỏ bằng cách uống thuốc giữa bữa ăn hoặc là giảm liều.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, như là sốc phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Rối loạn về da và mô dưới da: Phản ứng quá mẫn tại da và mô dưới da, phù dây thần kinh đặc hiệu, nổi mề đay, phát ban và ngứa.
Cách sử lý khi gặp ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá mẫn với Betahistine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Betahistine chống chỉ định với bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm. Vì Betahistine là một dẫn chất tổng hợp giống histamin, có thể gây giải phóng lượng lớn catecholamin từ khối u dẫn tới tăng huyết áp cấp.
Cần thận trọng với bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng.
Trên lâm sàng đã phát hiện betahistine không dung nạp ở một ít bệnh nhân bị hen phế quản. Các bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc.
Betahistine được coi là không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Hiện chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng betahistine ở phụ nữ đang mang thai. Không nên dùng betahistine trong suốt thai kỳ trừ khi thật sự cần thiết.
Người ta chưa biết liệu nó có tiết vào sữa mẹ hay không. Sự quan trọng của thuốc đối với bà mẹ đang cho con bú cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ xảy ra cho trẻ.
Trên lý thuyết, có thể có sự đối kháng giữa Betahistine và thuốc kháng histamin, nhưng chưa thấy có báo cáo về sự tương tác này.
* Một số báo cáo có xảy ra tương tác với ethanol, sản phẩm chứa pyrimethamin với dapson và tương tác tiềm tàng với salbutamol.
* Các dữ liệu nghiên cứu in vitro cho thấy MAOI ức chế chuyển hóa Betahistine bao gồm MAO B (như selegilin). Thận trọng khi sử dụng đồng thời Betahistine với các thuốc ức chế MAO (gồm MAO B).
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Không bảo quản trên 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 180 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách