Danh mục: Thuốc giảm đau kháng viêm
Số đăng ký: 840110413123
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách: Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần: Etoricoxib
Nhà sản xuất: Rovi Pharma Industrial Services, S.A.
Nước sản xuất: Tây Ban Nha
Xuất xứ thương hiệu: Hoa Kỳ
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn: Thuốc Arcoxia 60 là sản phẩm của Rovi Pharm, có thành phần chính là Etoricoxib. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hoá khớp và viêm khớp dạng thấp; điều trị viêm viêm đốt sống dính khớp, viêm khớp Gút cấp tính; điều trị các cơn đau cấp tính, bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát; điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Thuốc Arcoxia 60mg là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Etoricoxib |
60mg |
Tá dược: Mỗi viên chứa Calci hydro phosphat (dạng khan), Croscarmellose natri, Magnesi stearat, Microcrystalline Cellulose (Cellulose vi tinh thể), Lactose monohydrate (Lactose ngậm một phân tử nước), sáp Carnauba, Hypromellose, Titan dioxyd, Indigo Carmine Lake (màu chàm - đỏ son và tía), Iron Oxide Yellow (ô xít sắt vàng), Triacetin.
Thuốc Arcoxia 60mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
* Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hoá khớp và viêm khớp dạng thấp, viêm đốt sống dính khớp.
* Điều trị viêm khớp Gút cấp tính.
* Điều trị các cơn đau cấp tính, bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát.
* Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân.
Dược lực học
Arcoxia là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thế hệ mới, giúp giảm đau, kháng viêm hiệu quả. Đồng thời, do chỉ tác động chọn lọc lên COX-2 (enzyme gây viêm), thuốc ít gây tác dụng phụ trên dạ dày và không ảnh hưởng đến chức năng đông máu của tiểu cầu so với các NSAID thế hệ cũ (ức chế cả COX-1 và COX-2).hiệu quả. Đồng thời, do chỉ tác động chọn lọc lên COX-2 (enzyme gây viêm), thuốc ít gây tác dụng phụ trên dạ dày và không ảnh hưởng đến chức năng đông máu của tiểu cầu so với các NSAID thế hệ cũ (ức chế cả COX-1 và COX-2).
Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, ARCOXIA có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150mg mỗi ngày.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy Arcoxia không ức chế tổng hợp prostaglandin ở dạ dày (tức là không ảnh hưởng hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1), trong khi naproxen ức chế gần 80%. Điều này củng cố thêm tính chọn lọc COX-2 của Arcoxia.
Chức năng tiểu cầu
Arcoxia không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu hay sự kết tụ tiểu cầu, ngay cả ở liều cao. Điều này hoàn toàn phù hợp với tính chọn lọc COX-2 của thuốc, vì COX-1 chịu trách nhiệm chính về chức năng tiểu cầu.
Hấp thu
Etoricoxib (Arcoxia) được hấp thu rất tốt qua đường uống (gần 100% sinh khả dụng). Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ sau khi uống và có dược động học tuyến tính.
Bữa ăn và thuốc kháng acid không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của etoricoxib. Điều này giúp thuốc có thể uống mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Phân bố
Khoảng 92% etoricoxib gắn với protein huyết tương. Thể tích phân phối ở người khoảng 120 lít, cho thấy thuốc phân bố rộng. Etoricoxib có khả năng qua được nhau thai ở chuột cống và thỏ, và qua hàng rào máu não ở chuột cống.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa chủ yếu qua quá trình oxy hóa bởi hệ thống enzyme CYP, với CYP3A4 đóng vai trò chính (khoảng 60%).
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ trong cơ thể qua các enzyme CYP, chỉ <1% liều được tìm thấy ở dạng ban đầu trong nước tiểu. Các chất chuyển hóa chính không có hoặc có rất ít hoạt tính ức chế COX-2 và không ức chế COX-1, cho thấy hiệu quả của thuốc chủ yếu do chất gốc etoricoxib.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch, 70% etoricoxib được thải trừ qua nước tiểu và 20% qua phân, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa. Thời gian bán thải tích lũy của thuốc khoảng 22 giờ, và nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 ngày điều trị.
Dược động học của Etoricoxib trên các đối tượng đặc biệt
Suy gan:
* Nhẹ (Child-Pugh 5-6): AUC tăng 16% khi dùng 60 mg/ngày.
* Trung bình (Child-Pugh 7-9): AUC tương tự người khỏe mạnh khi dùng 60 mg cách ngày.
* Nặng (Child-Pugh > 9): Chưa có dữ liệu.
Suy thận:
Dược động học không khác biệt đáng kể so với người khỏe mạnh, kể cả bệnh nhân đang thẩm phân máu. Thẩm phân máu ít thải trừ thuốc.
Trẻ em:
* < 12 tuổi: Chưa nghiên cứu.
* 12-17 tuổi: Dược động học tương tự người lớn khi dùng liều tương ứng cân nặng.
* Lưu ý: Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập.
Arcoxia được dùng bằng đường uống.
Arcoxia nên được dùng trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều hàng ngày thấp nhất mà có hiệu quả.
Thoái hóa khớp
Liều đề nghị cho người lớn là 30 mg hoặc 60 mg ngày 1 lần.
Viêm khớp dạng thấp
Liều đề nghị cho người lớn là 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần. Liều tối thiểu hàng ngày có tác dụng là 60 mg ngày 1 lần. Ở một số bệnh nhân, liều 90 mg ngày 1 lần có thể cung cấp sự gia tăng lợi ích của trị liệu.
Viêm đốt sống dính khớp
Liều đề nghị cho người lớn là 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần. Liều tối thiểu hàng ngày có tác dụng là 60 mg ngày 1 lần. Ở một số bệnh nhân, liều 90 mg ngày 1 lần có thể cung cấp sự gia tăng lợi ích của trị liệu.
Viêm khớp Gút cấp tính
Liều đề nghị cho người lớn là 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Arcoxia 120 mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát
Liều đề nghị cho người lớn là 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Arcoxia 120 mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa
Liều đề nghị là 90 mg ngày 1 lần, dùng tối đa trong 3 ngày, một số bệnh nhân có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau.
Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu quả của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu.
Do đó:
* Liều dùng trong thoái hóa khớp không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
* Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp không vượt quá 90 mg mỗi ngày.
* Liều dùng trong viêm đốt sống dính khớp không được vượt quá 90 mg mỗi ngày.
* Liều dùng trong bệnh Gút cấp tính không được vượt quá 120 mg mỗi ngày.
* Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120 mg mỗi ngày.
* Liều dùng trong đau cấp tính sau phẫu thuật nha khoa không được vượt quá 90 mg mỗi ngày.
Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và dùng liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả.
Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu của bệnh nhân về giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị.
Suy gan
* Suy gan nhẹ (Child-Pugh 5-6): Không dùng quá 60 mg mỗi ngày.
* Suy gan trung bình (Child-Pugh 7-9): Nên giảm liều, không quá 60 mg cách ngày hoặc có thể dùng 30 mg mỗi ngày.
* Suy gan nặng (Child-Pugh > 9): Không có dữ liệu và không khuyến cáo sử dụng.
Suy thận
Không khuyến cáo điều trị với Arcoxia ở bệnh nhân người lớn có bệnh thận tiến triển (hệ số thanh thải creatinine < 30 mL/phút). Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ hơn (hệ số thanh thải creatinine ≥ 30 mL/phút).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Arcoxia an toàn ở liều cao (đơn 500mg, đa liều 150mg/ngày trong 21 ngày). Các trường hợp quá liều cấp tính thường không gây tác dụng phụ nghiêm trọng, và nếu có, chúng phù hợp với hồ sơ an toàn của thuốc (ảnh hưởng tiêu hóa, thận).
Trong trường hợp quá liều, cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung: loại bỏ thuốc chưa hấp thu, theo dõi lâm sàng và điều trị triệu chứng.
Lưu ý: Thẩm phân máu không loại bỏ được etoricoxib, và chưa rõ hiệu quả của thẩm phân phúc mạc.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi dùng Arcoxia 60mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) sau:
* Toàn thân: Mệt mỏi, suy nhược.
* Hệ thần kinh: Choáng váng, đau đầu.
* Hệ tuần hoàn: Phù chi dưới, tăng huyết áp.
* Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, ợ nóng, buồn nôn.
* Xét nghiệm: Tăng men gan (ALT, AST).
* Nguy cơ huyết khối tim mạch nghiêm trọng: Tương tự diclofenac, nhưng cao hơn naproxen.
* Tăng huyết áp, suy tim sung huyết, rung nhĩ: Có thể xảy ra và đôi khi dẫn đến việc ngừng thuốc, đặc biệt với liều 90mg so với diclofenac.
Khả năng dung nạp tiêu hóa:
* Tốt: Tương tự diclofenac.
Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng ngoại ý sau đây được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/giả phản vệ bao gồm sốc.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
Rối loạn tâm thần: Lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, ngủ gà.
Rối loạn thị giác: Nhìn mờ.
Rối loạn tim: Suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
Rối loạn mạch máu: Cơn tăng huyết áp kịch phát.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa gồm thủng và xuất huyết (chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi), nôn, tiêu chảy.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, chứng vàng da, suy gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay, ban đỏ nhiễm sắc cố định.
Rối loạn thận và nước tiểu: Tổn thương thận, bao gồm cả suy thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Arcoxia 60mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
* Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác.
* Suy tim xung huyết (NYHA II-IV).
* Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng cao trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
* Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được chẩn đoán (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc nong mạch máu).
* Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25g/l hoặc điểm số Child-Pugh ≥ 10).
* Loét dạ dày tá tràng hoạt động hoặc chảy máu (GI) tiêu hóa. Độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút.
* Phụ nữ có thai và cho con bú.
* Trẻ em dưới 16 tuổi.
Không nên sử dụng Arcoxia như liệu pháp kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác do không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh cho lợi ích hiệp đồng và khả năng gây ra thêm các phản ứng bất lợi khác.
Khi dùng Arcoxia 60mg, cần rất thận trọng trong các trường hợp sau:
* Tăng nguy cơ tim mạch: Có thể tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đặc biệt ở liều cao và dùng kéo dài. Nguy cơ này tương tự diclofenac nhưng cao hơn naproxen.
* Không thay thế aspirin: Không dùng thay thế aspirin để dự phòng tim mạch.
* Đối tượng có nguy cơ: Cần cân nhắc kỹ cho người có tiền sử hoặc yếu tố nguy cơ tim mạch (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc, tăng lipid máu).
* Tiêu hóa: Tăng nguy cơ loét/biến chứng tiêu hóa, nhất là khi dùng cùng aspirin hoặc các NSAID khác.
* Thận: Không khuyến cáo cho bệnh thận nặng. Có thể làm giảm chức năng thận, đặc biệt ở người có sẵn bệnh thận, suy tim, xơ gan hoặc mất nước.
* Huyết áp và phù: Có thể gây giữ nước, phù, tăng huyết áp. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, đặc biệt ở người có suy tim hoặc tăng huyết áp từ trước.
* Gan: Có thể làm tăng men gan. Cần theo dõi chức năng gan và ngừng thuốc nếu men gan tăng cao liên tục.
* Phản ứng da/dị ứng: Cần thận trọng nếu có tiền sử dị ứng với NSAID hoặc aspirin. Rất hiếm khi gây phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson).
* Che lấp triệu chứng: Có thể che lấp triệu chứng sốt của nhiễm trùng
Sử dụng ở trẻ em
Chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở bệnh nhân trẻ em.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Dược động học của thuốc ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) tương tự như ở người trẻ tuổi. Trong thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ tác dụng bất lợi cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi khi so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn; những khác biệt tương đối giữa nhóm etoricoxib và các nhóm chứng đều giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ tuổi. Không thể loại trừ sự nhạy cảm nhiều hơn ở một số người lớn tuổi hơn.
Không có thông tin nào gợi ý Arcoxia tác động lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy khi bệnh nhân đang dùng thuốc. Các bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ khi dùng etoricoxib nên hạn chế lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng Arcoxia trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Nghiên cứu độc tính lên khả năng sinh sản được tiến hành ở chuột cống đã chứng minh không có bằng chứng về những bất thường trong sự phát triển phôi thai khi dùng liều thuốc đến 15 mg/kg/ngày (xấp xỉ 1,5 lần liều ở người [90 mg] dựa vào sự tiếp xúc toàn thân). Ở các liều xấp xỉ 2 lần liều tiếp xúc ở người trưởng thành (90 mg) dựa vào sự tiếp xúc toàn thân, người ta ghi nhận có tỷ lệ thấp về dị dạng tim mạch và gia tăng hư thai ở thỏ điều trị bằng etoricoxib. Không tìm thấy tác dụng lên sự phát triển phôi thai khi liều tiếp xúc toàn thân gần bằng hoặc kém hơn liều hàng ngày ở người (90 mg). Tuy nhiên, những nghiên cứu khả năng sinh sản ở động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng ở người. Không có những nghiên cứu phù hợp và đối chứng tốt ở phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng Arcoxia trong 2 quý đầu của thai kỳ khi lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Khả năng sinh sản
Etoricoxib, cũng như các thuốc ức chế COX-2 khác, tránh dùng cho phụ nữ đang muốn có thai.
Phụ nữ cho con bú
Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Vẫn chưa biết rõ thuốc này có được bài tiết trong sữa người hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người và vì các tác dụng ngoại ý của những thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể xảy ra ở trẻ nhỏ bú mẹ, nên tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định hoặc ngưng bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc.
Khi dùng Arcoxia 60mg, cần lưu ý các tương tác thuốc sau:
* Warfarin: Arcoxia có thể tăng tác dụng chống đông máu của warfarin (tăng INR), dẫn đến nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi INR thường xuyên.
* Methotrexate: Arcoxia 60mg có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong máu, tăng nguy cơ độc tính. Cần giám sát chặt chẽ khi dùng chung.
* Thuốc huyết áp (lợi tiểu, ACEI, ARB): Arcoxia có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp và làm suy giảm chức năng thận, đặc biệt ở người lớn tuổi hoặc bệnh nhân mất nước. Cần thận trọng và theo dõi chức năng thận.
* Lithium: Arcoxia có thể làm tăng nồng độ lithium trong máu, tăng nguy cơ độc tính.
* Rifampin: Rifampin làm giảm đáng kể nồng độ Arcoxia trong máu.
* Aspirin liều thấp: Dùng chung với aspirin liều thấp không ảnh hưởng tác dụng kháng tiểu cầu của aspirin, nhưng tăng nguy cơ loét tiêu hóa.
* Thuốc tránh thai/HRT: Arcoxia có thể làm tăng nồng độ hormone trong thuốc tránh thai hoặc trị liệu thay thế hormon, có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến hormone.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 180 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách