Danh mục: Thuốc kháng virus
Số đăng ký: VD-21834-14
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 5 viên
Thành phần: Acyclovir
Chỉ định: Nhiễm Herpes simplex, Herpes sinh dục
Chống chỉ định: Suy thận cấp, Suy thận mạn
Nhà sản xuất: Công ty TNHH Dược phẩm Glomed
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Hoa Kỳ
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn: Thuốc Ciclevir 400 thuộc nhóm thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp, thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid và nucleotid. Thuốc này được dùng để phòng ngừa, điều trị và ngăn chặn tái nhiễm virus Herpes simplex (HSV) trên da và màng nhầy bao gồm nhiễm Herpes sinh dục khởi phát và tái phát (ngoại trừ nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch). Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định điều trị bệnh thủy đậu và nhiễm Herpes zoster (bệnh Zona).
Đối tượng sử dụng: Người lớn, Trẻ em.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Viên nén Ciclevir 400 là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Acyclovir |
400mg |
Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, natri starch glycolat A, povidon K30, silic dioxyd, magnesi stearat.
Điều trị nhiễm virus Herpes simplex typ 1 và 2 ở da và niêm mạc, kể cả Herpes sinh dục.
Ngăn chặn tái nhiễm Herpes simplex ở người có đáp ứng miễn dịch bình thường.
Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Điều trị bệnh thủy đậu và nhiễm Herpes zoster (bệnh Zona).
Aciclovir là một chất tương tự purin nucleosid tổng hợp. Thuốc có hoạt tính trên virus Herpes simplex typ 1 và typ 2 và trên virus Varicella-zoster (Zona và thủy đậu). Tác dụng này là do sự chuyển đổi nội bào của aciclovir thành aciclovir monophosphat bởi thymidin kinase của virus, sau đó chuyển đổi tiếp thành aciclovir diphosphat và aciclovir triphosphat bởi các enzym của tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế sự tổng hợp và sao chép ADN của virus bằng cách ức chế enzym DNA polymerase của virus Herpes và gắn kết vào ADN của virus. Quá trình này có tính chọn lọc cao trên các tế bào bị nhiễm.
Virus Herpes simplex typ 1 nhạy cảm nhất, sau đó là Herpes simplex typ 2, và tiếp theo là virus Varicella-zoster. Virus Epstein-Barr và cytomegalovirus kém nhạy cảm hơn. Đối với cytomegalovirus, thuốc không được hoạt hóa bởi thymidin kinase mà có thể tác động theo một cơ chế khác. Virus Epstein-Barr có thể có hoạt tính thymidin kinase giảm nhưng DNA polymerase lại rất nhạy cảm với sự ức chế bởi aciclovir triphosphat, điều đó có thể giải thích cho tác dụng một phần của thuốc đối với virus này.
Khoảng 15 - 30% của một liều uống được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1,5 đến 2 giờ sau khi uống.
Thuốc gắn kết với protein huyết tương tương đối thấp (9-33%). Thuốc phân bố rộng khắp cơ thể kể cả dịch não tủy, nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt khoảng 50% nồng độ thuốc trong huyết tương. Aciclovir đi qua nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
Nửa đời cuối cùng trong huyết tương ở người lớn khoảng 3 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan. Phần lớn thuốc được bài tiết qua thận dưới dạng không biến đổi.
Nên uống thuốc cùng với bữa ăn để giảm khó chịu đường tiêu hóa.
Nên khởi đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi mới bắt đầu nhiễm bệnh.
Điều trị nhiễm Herpes simplex:
* Người lớn: mỗi lần 200mg (400mg ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng), ngày 5 lần, cách nhau khoảng 4 giờ, trong 5 - 10 ngày.
* Trẻ em 2 tuổi trở lên: bằng liều người lớn.
* Trẻ em dưới 2 tuổi: nửa liều người lớn.
* Ngăn chặn tái nhiễm Herpes simplex ở người có đáp ứng miễn dịch bình thường: 800 mg/ngày, chia làm 2 - 4 lần.
Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
* Người lớn: mỗi lần 200 - 400mg, ngày 4 lần.
* Trẻ em 2 tuổi trở lên: bằng liều người lớn.
* Trẻ em dưới 2 tuổi: nửa liều người lớn.
Bệnh thủy đậu:
* Người lớn: mỗi lần 800mg, ngày 4 hoặc 5 lần, trong 5 - 7 ngày.
* Trẻ em 6 tuổi trở lên: mỗi lần 800mg, ngày 4 lần; Trẻ em 2 - 5 tuổi: mỗi lần 400mg, ngày 4 lần; Trẻ em dưới 2 tuổi: mỗi lần 200mg, ngày 4 lần.
Bệnh Zona:
* Người lớn: mỗi lần 800mg, ngày 5 lần, trong 7 - 10 ngày.
* Trẻ em 2 tuổi trở lên: bằng liều người lớn.
* Trẻ em dưới 2 tuổi: nửa liều người lớn.
Bệnh nhân suy thận:
* Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: Nhiễm Herpes simplex: mỗi lần 200mg, cách nhau mỗi 12 giờ; Nhiễm varicella-zoster: mỗi lần 800mg, cách nhau mỗi 12 giờ.
* Độ thanh thải creatinin từ 10 - 25 ml/phút: Nhiễm varicella-zoster: mỗi lần 800mg, ngày 3 lần, cách nhau mỗi 8 giờ.
* Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Các triệu chứng liên quan đến dùng thuốc quá liều bao gồm kích động, hôn mê, co giật, và ngủ lịm. Có thể có kết tủa aciclovir trong ống thận khi nồng độ trong dịch ống thận vượt quá độ tan (2,5 mg/ml).
Xử trí:
Trong trường hợp vô niệu và suy thận cấp, thẩm tách máu cho đến khi chức năng thận phục hồi có thể giúp ích cho bệnh nhân.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Dùng ngắn ngày aciclovir đường uống có thể gặp buồn nôn và nôn.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, ban da và nhức đầu đã được báo cáo ờ một số bệnh nhân khi uống aciclovir trong thời gian dài.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Các tác dụng ngoại ý nặng hơn hoặc xuất hiện các triệu chứng mới bất thường.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Thận trọng khi dùng aciclovir cho người suy thận và nên điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin.
Nguy cơ suy thận tăng nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
Chưa có thông tin
Dữ liệu về việc sử dụng aciclovir trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Nên cân nhắc giữa lợi ích điều trị so với bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra. Aciclovir được bài tiết trong sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng aciclovir đường uống cho phụ nữ đang cho con bú.
Probenecid ngăn cản thanh thải aciclovir qua thận.
Nguy cơ suy thận tăng nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
Aciclovir ức chế chuyển hóa theophylin dẫn đến tích lũy thuốc.
Tình trạng mệt mỏi quá độ đã được báo cáo khi dùng chung aciclovir với zidovudin.
Amphotericin B đã được chứng minh làm tăng tác dụng kháng virus của aciclovir chống lại virus pseudorabies in vitro.
Ketoconazol và acyclovir đã được chứng minh có tác dụng kháng virus hiệp đồng phụ thuộc liều chống lại virus Herpes simplex typ 1 và 2 (HSV-1 và -2) invitro.
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 7 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách