Danh mục: Thuốc kháng virus
Số đăng ký: 893110054823
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách: Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần: Acyclovir
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Fremed
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn: Thuốc Freclovir 800 là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Fremed, có thành phần chính là Acyclovir. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc bao gồm nhiễm ở cơ quan sinh dục khởi phát và tái phát (không bao gồm nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh và HSV nặng ở trẻ em có hệ miễn dịch kém), thủy đậu và zona
Đối tượng sử dụng: Trẻ em, Người lớn
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Thuốc Freclovir 800 là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Acyclovir |
800mg |
Tá dược: vừa đủ
Điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc bao gồm nhiễm ở cơ quan sinh dục khởi phát và tái phát (không bao gồm nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh và HSV nặng ở trẻ em có hệ miễn dịch kém).
Ngăn chặn (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường.
Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân có hệ miễn dịch kém.
Điều trị nhiễm Varicella (bệnh thủy đậu) và Herpes zoster (bệnh Zona).
Aciclovir (acycloguanosin) là một purin nucleosid tổng hợp. Để có tác dụng, aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là aciclovir triphosphat. Đầu tiên, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidin kinase, sau đó chuyển tiếp thành aciclovir diphosphat và aciclovir triphosphat bởi một số enzym của tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách cạnh tranh vị trí gắn với deoxyguanosin triphosphat trên ADN polymerase, dẫn đến tích hợp aciclovir vào chuỗi ADN đang tổng hợp và gây gián đoạn quá trình tổng hợp ADN của virus. Ngoài ra, dạng triphosphat của aciclovir cũng tác dụng như một chất ức chế ưu tiên đối với ADN polymerase của virus. Trên các tế bào không bị nhiễm virus, aciclovir chỉ thể hiện hoạt tính yếu do khả năng xâm nhập nội bào kém, hiệu suất phosphoryl hóa thấp và ái lực gắn yếu của dạng triphosphat với a-ADN polymerase.
Aciclovir thể hiện hoạt tính in vitro và in vivo chống lại các chủng virus Herpes simplex (HSV), bao gồm HSV typ I, HSV typ 2 và Varicella zoster. Ngoài ra, aciclovir cũng có tác dụng ức chế một số chủng Herpes khác nhưng với mức độ yếu hơn, bao gồm virus Epstein-Barr (EBV), Herpesvirus simiae, cytomegalovirus (CMV).
Sử dụng aciclovir kéo dài hoặc lặp lại có thể dẫn đến chọn lọc các chủng virus giảm nhạy cảm và gây mất hiệu quả điều trị, thường gặp trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Hầu hết các chủng đề kháng phân lập được trên lâm sàng có sự thiếu hụt enzym thymidin kinase, tuy nhiên cũng đã ghi nhận các chủng đề kháng bằng cách đột biến thay đổi cấu trúc thymidin kinase hoặc ADN polymerase.
Hấp thu
Aciclovir chỉ được hấp thu một phần tại đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống dao động từ 10 - 20% và giảm dần khi tăng liều. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được trong khoảng 1,5 - 2,5 giờ sau khi uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thụ thuốc. Lượng thuốc được hấp thụ từ các dạng bào chế dùng tại chỗ (kem, thuốc mỡ) vào tuần hoàn chung rất nhỏ và thường nằm dưới ngưỡng phát hiện.
Thể tích phân bố của aciclovir khoảng 0,8 lít/kg. Thuốc có khả năng phân bố rộng trong các mô và dịch cơ thể, bao gồm não, thận, tuyến nước bọt, phổi, gan, cơ, lách, tử cung, niêm mạc và dịch tiết âm đạo, tinh dịch, dịch não tủy, dịch mụn herpes. Nồng độ thuốc đạt được trong dịch não tủy tương đương khoảng 50% nồng độ trong huyết tương. Tỷ lệ liên kết của thuốc với protein huyết tương là 9 - 33%.
Aciclovir được chuyển hóa một phần nhỏ tại gan tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận thông qua lọc ở cầu thận và bài tiết tại ống thận. Trên người có chức năng thận bình thường, khoảng 62 - 91% liều tiêm truyền tĩnh mạch được bài tiết qua thận dưới dạng không biến đổi. Nồng độ aciclovir trong huyết tương giảm theo kiểu hai pha với nửa đời pha đầu là 0,34 giờ và nửa đời thải trừ pha cuối là 2,1 - 3,5 giờ. Trên bệnh nhân suy thận, nửa đời thải trừ của thuốc phụ thuộc vào thanh thải creatinin và có thể lên tới 19,5 giờ,
Viên nén được dùng đường uống. Có thể phân tán với ít nhất 50 ml nước hoặc nuốt nguyên viên với một ít nước. Đảm bảo bù đủ nước cho bệnh nhân dùng acyclovir liều cao.
Người lớn
Điều trị nhiễm Herpes simplex
Dùng liều acyclovir 200 mg x 5 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 4 giờ, bỏ qua liều ban đêm. Điều trị trong 5 ngày, với trường hợp nhiễm khởi phát nặng thì thời gian điều trị có thể kéo dài thêm.
Ở các bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch nghiêm trọng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hay ở các bệnh nhân kém hấp thu ở ruột, có thể dùng liều gấp đôi là 400 mg, hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Dùng thuốc càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm bệnh; đối với các đợt tái phát, tốt hơn nên dùng trong giai đoạn tiền triệu hoặc khi vừa xuất hiện các tổn thương trên da.
Phòng ngừa tái phát nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường
Dùng liều acyclovir 200 mg x 4 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 6 giờ.
Để thuận tiện, bệnh nhân có thể dùng liều 400 mg x 2 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 12 giờ.
Có thể điều chỉnh liều xuống còn 200 mg x 3 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau 8 giờ hay thậm chí 2 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ cũng có thể có hiệu quả điều trị.
Một vài bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát với tổng liều acyclovir dùng mỗi ngày là 800 mg.
Nên ngưng điều trị khoảng 6 – 12 tháng theo định kỳ để quan sát những chuyển biến tự nhiên của bệnh.
Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân có hệ miễn dịch kém
Dùng liều 200 mg x 4 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 6 giờ.
Ở những bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch nghiêm trọng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hay ở các bệnh nhân kém hấp thu qua ruột, có thể dùng liều gấp đôi là 400 mg, hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Thời gian điều trị dự phòng dựa trên thời gian tiếp xúc với nguy cơ nhiễm bệnh.
Điều trị nhiễm Varicella (bệnh thủy đậu) và Herpes zoster (bệnh Zona)
Dùng liều 800 mg x 5 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 4 giờ, bỏ qua các liều ban đêm. Việc điều trị nên kéo dài 7 ngày.
Ở những bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch nghiêm trọng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hay ở các bệnh nhân kém hấp thu ở ruột, có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt kể từ khi nhiễm bệnh: điều trị nhiễm Herpes zoster sẽ cho kết quả tốt hơn nếu được điều trị càng sớm càng tốt ngay khi bị phát ban da. Điều trị nhiễm Varicella ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường nên được bắt đầu trong vòng 24 giờ kể từ khi bị phát ban da.
Trẻ em
Điều trị nhiễm Herpes simplex, dự phòng nhiễm Herpes simplex ở trẻ em bị có hệ miễn dịch kém
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên có thể dùng liều như người lớn và trẻ em dưới 2 tuổi chỉ nên dùng một nửa liều của người lớn.
Khuyến cáo tiêm tĩnh mạch acyclovir trong trường hợp điều trị nhiễm herpes ở trẻ sơ sinh.
Điều trị nhiễm Varicella
≥ 6 tuổi: 800 mg acyclovir x 4 lần/ngày, mỗi ngày
2 – 5 tuổi: 400 mg acyclovir x 4 lần/ngày, mỗi ngày
< 2 tuổi: 200 mg acyclovir x 4 lần/ngày, mỗi ngày
Việc điều trị nên kéo dài 5 ngày.
Liều dùng được tính chính xác hơn là 20 mg/kg (không quá 800 mg) acyclovir x 4 lần/ngày mỗi ngày.
Chưa có dữ liệu cụ thể về sự ngăn ngừa nhiễm Herpes simplex hay điều trị nhiễm Herpes zoster (bệnh Zona) ở trẻ em có hệ miễn dịch bình thường.
Người cao tuổi
Cần xem xét khả năng bị suy thận ở người cao tuổi để điều chỉnh liều phù hợp (xem mục Suy thận bên dưới). Nên duy trì bù đủ nước cho bệnh nhân cao tuổi dùng acyclovir liều cao đường uống.
Suy thận
Thận trọng khi dùng acyclovir cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Nên duy trì bù đủ nước cho bệnh nhân.
Trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, liều uống khuyến cáo không làm acyclovir tích tụ với nồng độ cao hơn nồng độ đã được thiết lập an toàn khi tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút), nên điều chỉnh liều còn 200 mg x 2 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 12 giờ.
Trong điều trị nhiễm Herpes zoster, việc điều chỉnh liều được khuyến cáo như sau:
* Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút): 800 mg x 2 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 12 giờ.
* Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 10 – 25 ml/phút): 800 mg x 3 lần/ngày mỗi ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 8 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Aciclovir chỉ được hấp thu một phần qua đường tiêu hóa. Đã ghi nhận những trường hợp bệnh nhân uống aciclovir liều đơn lên tới 20 g nhưng không xuất hiện độc tính. Sử dụng quá liều aciclovir đường uống, lặp lại trong một vài ngày có thể gây ra các tác dụng bất lợi trên Đường tiêu hóa (như buồn nôn, nôn) và thần kinh (đau đầu, lú lẫn).
Aciclovir đường tĩnh mạch đã được ghi nhận sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc sử dụng liều cao trên các bệnh nhân có rối loạn cân bằng nước và điện giải, dẫn đến tăng nồng độ urê huyết thanh, creatinin huyết thanh và có thể tiến triển suy thận cấp sau đó. Những tác dụng bất lợi khác cũng được ghi nhận trong các trường hợp quá liều aciclovir bao gồm kích động, lơ mơ, hôn mê, co giật. Với nồng độ vượt quá 2,5 mg/ml, các tinh thể aciclovir có thể lắng đọng tại ống thận, gây rối loạn chức năng thận, suy thận và vô niệu
Xử trí: Trong trường hợp suy thận cấp hoặc vô niệu, cần cân nhắc tiến hành thẩm tách máu cho đến khi chức năng thận hồi phục.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
* Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
* Gan: tăng enzym gan có hồi phục.
* Da: ngứa, mày đay, phát ban (do tăng nhạy cảm với ánh sáng).
* Thận: tăng urê và creatinin máu.
* Toàn thân: mệt mỏi, sốt.
* Tại chỗ: viêm và kích ứng tại chỗ, bệnh giác mạc chấm nông (đối với dạng tra mắt), viêm tĩnh mạch (tại nơi tiêm).
* Huyết học: giảm các tế bào máu (thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu), giảm bạch cầu trung tính.
* TKTW: đau đầu, chóng mặt, kích động, lú lẫn, run, mất điều hòa, rối loạn vận ngôn, ảo giác, rối loạn tâm thần, co giật, ngủ gà, bệnh não, hôn mê.
* Hô hấp: khó thở.
* Gan: tăng bilirubin, vàng da, viêm gan.
* Thận: suy giảm chức năng thận, suy thận cấp, đau (có thể do tinh thể niệu).
* Khác: phù mạch, phản ứng phản vệ.
Các ADR trên thần kinh thường tự hồi phục sau khi ngừng thuốc. Nếu xuất hiện các triệu chứng nặng (lú lẫn, hôn mê ở người suy thận), phải ngừng thuốc ngay. Các triệu chứng thường tiến triển tốt sau khi ngừng thuốc và ít khi phải thẩm phân máu.
Triệu chứng buồn nôn và nôn có thể được điều trị với thuốc chống nôn.
Nếu xuất hiện phát ban trong quá trình điều trị, cần áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ, cân nhắc sử dụng các thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Mẫn cảm với acyclovir hoặc valacyclovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc..
Do aciclovir được thải trừ qua thận, cần hiệu chỉnh liều trên các bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang thẩm tách máu để ngăn ngừa tích lũy thuốc, giảm nguy cơ độc tính và duy trì nồng độ thuốc thích hợp trong huyết tương.
Cần thận trọng khi sử dụng aciclovir đồng thời với các thuốc có độc tính trên thận do làm tăng nguy cơ độc tính trên thận và/hoặc TKTW
Nguy cơ suy thận do aciclovir tăng lên khi truyền tĩnh mạch nhanh, do đó aciclovir phải được truyền tĩnh mạch chậm trong thời gian tối thiểu 1 giờ.
Cần duy trì lượng dịch đưa vào thích hợp để tránh hiện tượng lắng đọng các tỉnh thể thuốc tại ống thận khi sử dụng aciclovir, đặc biệt trong trường hợp dùng liều cao. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân mắc viêm não Herpes, cần lưu ý nguy cơ phù não nếu bệnh nhân được bổ sung dịch quá mức.
Những thay đổi bất thường liên quan đến hệ thần kinh (ngủ lịm, run, lú lẫn, ảo giác, kích động, co giật, hôn mê) đã được ghi nhận trên các bệnh nhân điều trị bằng aciclovir. Do đó, thuốc cần được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh, có tình trạng thiếu oxy, suy thận, suy gan nặng hoặc rối loạn điện giải. Thuốc cũng cần được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân có tiền sử gặp ADR trên thần kinh khi sử dụng các hóa chất gây độc tế bào hoặc đang điều trị bằng methotrexat hoặc interferon tiêm nội tủy.
Khi sử dụng dài hạn aciclovir để dự phòng tái phát Herpes, cần tạm ngừng sử dụng thuốc sau 1 năm điều trị để tái đánh giá sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị dựa trên tần suất và mức độ nặng của bệnh. Sử dụng thuốc kéo dài hoặc lặp lại nhiều lần trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể gây chọn lọc các chủng virus giảm nhạy cảm, dẫn đến mất đáp ứng điều trị với aciclovir.
Chưa có những nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của acyclovir lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc đã được sử dụng trên số lượng hạn chế phụ nữ mang thai và không ghi nhận sự tăng tần suất dị tật cũng như những ảnh hưởng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp khác đối với thai nhi. Có thể sử dụng aciclovir đường uống để điều trị Herpes sinh dục nguyên phát trong thời kỳ mang thai. Những trường hợp nặng cũng có thể được điều trị với aciclovir truyền tĩnh mạch. Tuy nhiên, do chưa có đủ dữ liệu từ những nghiên cứu, chỉ nên sử dụng aciclovir khi lợi ích với người mẹ vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Aciclovir có thể khuếch tán vào sữa mẹ, tuy nhiên lượng thuốc bài tiết vào sữa được xem là ít có ý nghĩa lâm sàng, một phần do sinh khả dụng đường uống của thuốc tương đối thấp. Chưa ghi nhận ADR cho trẻ đang bú khi người mẹ dùng aciclovir. Do đó, có thể sử dụng aciclovir trong thời kỳ cho con bú khi có chỉ định.
Probenecid và cimetidin làm tăng nửa đời trong huyết tương và AUC của aciclovir, có thể do các thuốc này ức chế cạnh tranh quá trình bài tiết qua ống thận, dẫn đến làm giảm độ thanh thải qua thận của aciclovir. Tuy nhiên, không có khuyến cáo hiệu chỉnh liều khi sử dụng đồng thời aciclovir với probenecid hoặc cimetidin.
Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể làm tăng độc tính trên thần kinh (ngủ lịm và lơ mơ). Cần giảm sát chặt chẽ bệnh nhân khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Interferon làm tăng tác dụng chống virus HSV-1 in vitro của aciclovir. Tuy nhiên, chưa xác định được ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.
Aciclovir có thể làm tăng AUC của theophylin. Cần theo dõi nồng độ theophylin trong huyết tương khi sử dụng đồng thời thuốc này với aciclovir.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời aciclovir và methotrexat do có thể gây tăng nguy cơ độc tính trên thận.
Tương kỵ với các chế phẩm máu và dung dịch chứa protein.
Aciclovir tương kỵ với các dung dịch amifostin, amsacrin, aztreonam, Diltiazem hydroclorid, dobutamin hydroclorid, dopamin hydroclorid, fludarabin phosphat, foscarnet natri, idarubicin hydroclorid, Meropenem, Morphin sulphat, Ondansetron hydroclorid, pethidin hydroclorid, piperacilin natri Tazobactam natri, sargramostim và vinorelbin tartrat.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 7 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách