Danh mục: Thuốc kháng sinh
Số đăng ký: VD-14325-11
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Thuốc bột uống
Quy cách: Hộp 12 gói x 2g
Thành phần: Cefdinir
Chỉ định: Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, da.
Chống chỉ định: Dị ứng thuốc
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm.
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn: Thuốc Imenir 125mg là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm, thành phần chính là Cefdinir, dùng để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Thuốc Imenir 125 mg là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Cefdinir |
125mg |
Tá dược: Cellactose 80, Mannitol, Acid citric khan, Natri citrat, Gôm xanthan, Aspartam, Bột mùi dâu, Colloidal anhydrous silica (Aerosil).
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra như:
* Viêm tai giữa.
* Viêm họng, viêm amiđan.
* Nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm phế quản, viêm xoang.
* Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
* Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da.
Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD15.
Cefdinir là kháng sinh phổ rộng nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn. Cefdinir bền vững với hầu hết các β-lactamase được tiết ra từ vi khuẩn gram âm và gram dương, nhưng lại bị thủy phân bởi những men β-lactamase phổ rộng. So với các cephalosporin thế hệ 1 và 2, cefdinir có tác dụng lên vi khuẩn gram âm mạnh hơn và bền hơn với beta-lactamase.
Phổ kháng khuẩn: E. coli, Serratia, Salmonella, Shigella, P. mirabilis, P. vulgaris, Providencia, Citrobacter diversus, Klebsiella pneumoniae, K. oxytoca, Morganella morganii, các chủng Streptococcus, các chủng Staphylococcus, Haemophilus influenzae, Haemophilus spp, Neisseria, Branhamella catarrhalis, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Borrelia burgdorferi, Pasteurella multocida, Aeromonas hydrophila, Corynebacterium diphtheriae.
Kháng thuốc: Cefdinir bị đề kháng chủ yếu do sự thủy phân của men β-lactamase được sản xuất bởi một số chủng vi khuẩn, hoặc những vi khuẩn có khả năng làm biến đổi protein gắn penicillin (PBP) làm giảm tính thấm của cefdinir qua màng tế bào vi khuẩn. Cefdinir bị đề kháng bởi một số các loài vi khuẩn sau: Enterobacter spp., Pseudomonas spp., Bacteroides spp., Enterococcus spp. (ví dụ, Enterococcus faecalis), các chủng Streptococci kháng penicillin, các chủng Staphylococci đề kháng methicillin hoặc oxacillin, các chủng Haemophilus influenzae kháng ampicillin.
Hấp thu
Cefdinir được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 16 - 25%.
Phân bố
Thuốc được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể. Diện tích phân bố trung bình là 0,35 L/kg ở người lớn và 0,67 L/kg ở trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi. Khoảng 60 - 70% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa và thải trừ
Cefdinir chuyển hóa không đáng kể và được đào thải qua nước tiểu. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của thuốc là 1,7 - 1,8 giờ. Cefdinir được loại khỏi cơ thể bằng cách lọc máu
Hòa thuốc với một ít nước. Uống sau khi thuốc đã tan hoàn toàn.
Liều dùng chung cho trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: 14 mg/kg/ngày. Liều tối đa: 600 mg/ngày.
Liều lượng và khoảng cách liều cho các trường hợp cụ thể:
* Viêm tai giữa nhiễm khuẩn: 7 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ, điều trị trong 5 đến 10 ngày; hoặc 14 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ, điều trị trong 10 ngày.
* Viêm xoang hàm trên: 7 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ, điều trị trong 10 ngày; hoặc 14 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ, điều trị trong 10 ngày.
* Viêm họng, viêm amidan: 7 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ, điều trị trong 5 đến 10 ngày; hoặc 14 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ, điều trị trong 10 ngày.
* Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da không biến chứng: 7 mg/kg/lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ, điều trị trong 10 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều:
Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật.
Cách xử trí:
Không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Có thể thẩm tách máu để loại thuốc ra khỏi cơ thể.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp: tiêu chảy, bệnh monilia âm đạo, buồn nôn, đau đầu, đau bụng, viêm âm đạo, tăng bạch cầu niệu, tăng protein niệu, tăng gammaglutamyltransferase, tăng hoặc giảm bạch cầu lympho, tiểu máu vi thể.
Ít gặp: phát ban, khó tiêu, đầy hơi, nôn, phân bất thường, biếng ăn, táo bón, chóng mặt, khô miệng, suy nhược, mất ngủ, huyết trắng, bệnh monilia, ngứa, mơ màng, tăng đường huyết, tăng đường niệu, tăng hoặc giảm bạch cầu, tăng AST, tăng ALT, tăng phosphatase kiềm, tăng BUN, tăng bạch cầu ưa acid, tăng bạch cầu đa nhân trung tính, tăng hoặc giảm tỷ trọng nước tiểu, giảm bicarbonat, tăng hoặc giảm phospho máu, giảm hemoglobin, tăng bạch cầu có nhân đa hình, tăng bilirubin, tăng men lactat dehydrogenase, tăng tiểu cầu, tăng kali máu, tăng pH nước tiểu.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác trước khi bắt đầu điều trị.
Có dị ứng chéo giữa penicillin và cephalosporin nên thận trọng khi dùng cefdinir cho người bệnh dị ứng với penicillin.
Dùng đồng thời cefdinir với aminoglycosid hoặc gentamicin có nguy cơ tăng nhiễm độc thận. Cần theo dõi chức năng thận và thời gian đông máu khi dùng liều cao và kéo dài.
Dùng thuốc thận trọng cho người suy thận, điều chỉnh liều dùng khi độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút.
Dùng thuốc dài ngày, dùng trong trường hợp nhiễm các chủng vi khuẩn chưa được chứng minh nhạy cảm với liệu pháp điều trị hoặc dùng trong điều trị dự phòng có thể làm phát triển các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu có bội nhiễm, phải ngừng dùng thuốc.
Bệnh nhân cần tuân thủ thời gian điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ nhằm tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn nhạy cảm gây bệnh. Không nên tự ý ngừng thuốc khi các triệu chứng bệnh mới bắt đầu thuyên giảm nhằm tránh nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Các antacid chứa nhôm hoặc magnesi, các chế phẩm chứa sắt (trừ chế phẩm bổ sung sắt dành cho trẻ sơ sinh) làm cản trở hấp thu của cefdinir. Nên uống antacid hoặc các chế phẩm chứa sắt cách ít nhất khoảng 2 giờ trước hoặc sau khi uống cefdinir.
Tiêu chảy là vấn đề phổ biến khi điều trị bằng kháng sinh và thường hết khi ngừng sử dụng thuốc. Trong quá trình điều trị với kháng sinh, bệnh nhân có thể bị tiêu chảy, phân có lẫn máu (có thể kèm hoặc không kèm theo đau ở dạ dày và sốt) đôi khi kéo dài hơn 2 tháng kể từ khi ngừng kháng sinh. Đã có thông báo trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc (tiêu chảy do nhiễm Clostridium difficile) khi dùng kháng sinh phổ rộng, kể cả cefdinir. Trong những trường hợp này, bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị, cân nhắc việc ngừng sử dụng thuốc, lập cân bằng nước và điện giải, dùng kháng sinh điều trị vi khuẩn Clostridium difficile, can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định lâm sàng.
Chưa đầy đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả thuốc khi điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 tuổi.
Sản phẩm có chứa một lượng nhỏ mannitol nên có thể gây tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Ngoài ra, aspartam có trong thành phần của thuốc bị chuyển hóa trong đường tiêu hóa thành phenylalanin. Do đó, bệnh nhân bị phenylketon niệu và bệnh nhân cần kiểm soát lượng phenylalanin phải thận trọng khi sử dụng thuốc này.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có đầy đủ những nghiên cứu khoa học về tính an toàn khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết và theo hướng dẫn của bác sĩ.
Cefdinir không qua được sữa mẹ, tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú khi cần thiết và theo hướng dẫn của bác sĩ.
Các antacid (chứa nhôm hoặc magnesi) làm giảm hấp thu cefdinir, do đó tránh dùng đồng thời hoặc dùng cách nhau ít nhất 2 giờ.
Probenecid làm chậm quá trình đào thải qua thận của thuốc.
Một số chế phẩm chứa sắt (trừ các chế phẩm sắt dành cho trẻ sơ sinh) làm giảm sự hấp thu của cefdinir, cụ thể làm giảm khoảng 80% (với chế phẩm chứa 60 mg sắt như FeSO4) hoặc 31% (với chế phẩm chứa 10 mg sắt). Do đó, nên uống cefdinir cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống các chế phẩm chứa sắt. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời cefdinir và các chế phẩm có chứa sắt, sự xuất hiện màu đỏ hoặc nâu đỏ ở phân là do sự kết hợp giữa cefdinir hoặc các chất chuyển hóa với sắt tại đường tiêu hóa.
Cefdinir làm ảnh hưởng kết quả của một số xét nghiệm, cụ thể:
* Kết quả dương tính giả ở thử nghiệm xác định keton trong nước tiểu bằng phương pháp sử dụng nitroprussid, nhưng không ảnh hưởng đến phương pháp dùng nitroferricyanid.
* Kết quả dương tính giả ở thử nghiệm tìm glucose trong nước tiểu sử dụng viên Clinitest, dung dịch Fehling, dung dịch Benedict, nhưng không ảnh hưởng đến thử nghiệm bằng phản ứng với men glucose oxidase.
* Kết quả dương tính giả ở thử nghiệm Coombs.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 8 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách