Danh mục: Thuốc trị ho cảm
Số đăng ký: 893100064624
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Dung dịch uống
Quy cách: Hộp 6 Vỉ x 5 Ống x 5ml
Thành phần: Ambroxol hydroclorid
Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Thuốc cần kê toa: Không
Mô tả ngắn: Dung dịch uống Medi-ambroxol là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun có chứa thành phần chính là Ambroxol hydrochlorid là thuốc được dùng trong các bệnh cấp tính và mạn tính của đường hô hấp liên quan đến việc tiết nhầy bất thường và vận chuyển chất nhầy bị suy giảm như hen phế quản và viêm phế quản, đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Đối tượng sử dụng: Trẻ em, Người lớn
Thuốc Medi-Ambroxol là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Ambroxol hydroclorid |
15mg |
Tá dược: vừa đủ
Dung dịch uống Medi-ambroxol được chỉ định dùng trong các bệnh cấp tính và mạn tính của đường hô hấp liên quan đến việc tiết nhầy bất thường và vận chuyển chất nhầy bị suy giảm như hen phế quản và viêm phế quản, đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Nhóm dược lý: Thuốc long đờm..
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng như bromhexin.
Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiệu được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
Kết quả nghiên cứu gần đây cho thất ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7 - 12 giờ.
Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
Thuốc dùng đường uống. Thuốc nên được uống trong các bữa ăn.
Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 15mg (5ml)/lần x 2 - 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 - 6 tuổi: 7,5mg (2,5ml)/lần x 3 lần/ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi và người lớn: 30mg (10ml)/lần x 3 lần/ngày trong 2 - 3 lần/ngày đầu sau đó giảm liều 30mg (10ml)/lần x 2 lần/ngày. Liều 24 giờ tối đa là 120mg.
Bệnh nhân tổn thương gan, suy thận: Liều dùng được khuyến cáo bằng 1/2 liều của người lớn.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều khi dùng thuốc.
Nếu xảy ra quá liều, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ợ nóng, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng nhưng chưa chắc là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.
Hướng dẫn xử trí ADR: Ngừng điều trị nếu cần thiết.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Dung dịch uống Medi-ambroxol hống chỉ định trong các trường hợp sau:
* Người bệnh quá mẫn với ambroxol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
* Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục máu đông fibrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu thai kì.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về nồng độ thuốc ambroxol có trong sữa mẹ. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc này đối với phụ nữ cho con bú.
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 180 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách