Chào mừng quý khách đến với Nhà thuốc GS68!

Thuốc Atovast 10 điều trị tăng mỡ máu (hộp 3 vỉ x 10 viên)

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm OPV Mã sản phẩm: 61002529
Chất liệu: Thuốc kê đơn
Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm OPV   |   Tình trạng: Còn hàng
Liên hệ
Danh sách cửa hàng gần nhất
Cam kết 100%
Cam kết 100%

Thuốc chính hãng

Miễn phí giao hàng
Miễn phí giao hàng

Theo chính sách

Đổi trả trong 3 ngày
Đổi trả trong 3 ngày

Kể từ ngày mua hàng

Danh mục: Thuốc trị mỡ máu

Số đăng ký: 893110515524 

 

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅

Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột

Quy cách: Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần: Atorvastatin

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Nước sản xuất: Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam

Thuốc cần kê toa: Có

Mô tả ngắn: Thuốc Atorvastatin 10mg là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm OPV, có thành phần chính là Atorvastatin. Đây là thuốc được sử dụng để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và ApoB ở bệnh nhân tăng cholesterol nguyên phát, rối loạn lipid hỗn hợp; điều trị tăng triglycerid huyết tương kết hợp với chế độ ăn kiêng; và hỗ trợ giảm lipid ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử khi các liệu pháp khác không hiệu quả.

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

Thuốc Atovast 10 là gì?

Thành phần

Thông tin thành phần

Hàm lượng hoạt chất

Atorvastatin

10mg

Tá dược: Lactose dập thẳng, calci carbonat, cellulose vi tinh thể PH 102, magnesi stearat, natri croscarmellose, opadry II white.

Công dụng

Chỉ định

Atorvastatin được chỉ định trong điều trị tăng cholesterol, tăng lipoprotein và tăng triglycerid trong máu:

Điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần, cholesterol gắn kết lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B, và triglycerid (TG) và làm tăng nồng độ cholesterol gắn kết lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (phân loại Fredrickson Types IIa và IIb).

Điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm nồng độ triglycerid máu (phân loại Fredrickson Type IV).

Điều trị rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát (phân loại Fredrickson Type III) khi không đáp ứng đủ với chế độ ăn kiêng.

Điều trị hỗ trợ cho các biện pháp làm giảm lipid khác (chẳng hạn như lọc nhân phân lipoprotein tỷ trọng thấp trong máu) để làm giảm cholesterol toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Atorvastatin cũng được sử dụng để làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch tiên phát và thứ phát ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ, bao gồm cả đái tháo đường.

Dược lực học 

Atorvastatin là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế enzym HMG-CoA reductase, enzym này xúc tác phản ứng chuyển 3-hydroxy-3 methyl-glutaryl-coenzym A thành mevalonat trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol.

Triglycerid và cholesterol trong gan được kết hợp lại thành lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL) và phóng thích vào huyết tương để đưa đến mô ngoại biên. Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được tạo thành từ VLDL và được thoái biến chủ yếu qua thụ thể LDL ái lực cao.

Atorvastatin làm giảm lipoprotein và cholesterol huyết tương bằng cách ức chế enzym HMG-CoA reductase và sau đó ức chế tổng hợp cholesterol ở gan và làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan để tăng cường lấy đi và thoái biến LDL.

Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và giảm số lượng các hạt LDL. Atorvastatin làm gia tăng đáng kể hoạt tính của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi trên tính chất của các hạt LDL tuần hoàn.

Atorvastatin làm giảm có hiệu quả LDL ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, mà những bệnh nhân này thường không đáp ứng với các thuốc hạ lipid.

Dược động học

Atorvastatin được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ.

Ở người, atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxy hóa tại vị trí ortho và para, có khoảng 70% hoạt động ức chế trong huyết tương của enzym HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa ở gan và/hoặc ngoài gan, tuy vậy thuốc không đi qua chu trình gan-ruột. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương khoảng 14 giờ, tuy nhiên thời gian bán hủy của hoạt động ức chế enzym HMG-CoA reductase từ 20 đến 30 giờ do có sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% lượng atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.

Cách dùng

Dùng đường uống. Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điểu chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.

Liều dùng

Liều khởi đầu của atorvastatin là 10 mg, uống 1 lần trong ngày.

Khoảng liều dùng cho phép từ 10 mg–80 mg/lần/ngày. Uống atorvastatin 1 lần vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày không liên quan đến bữa ăn.

Liều tối đa được khuyến cáo là 80 mg/ngày.

Liều tối đa là 20 mg/ngày khi dùng đồng thời với amiodaron.

Suy thận

Không điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận (xem phần Lưu ý và Thận trọng).

Suy gan

Thận trọng ở những bệnh nhân bị suy gan khi dùng atorvastatin (xem phần Lưu ý và Thận trọng).

Chống chỉ định ở những bệnh nhân suy gan tiến triển (xem phần Chống chỉ định).

Người lớn tuổi

Hiệu quả và tính an toàn đối với những bệnh trên 70 tuổi dùng liều đề nghị thì tương tự với nhóm đối tượng tổng quát.

Trẻ em

Thuốc phải được dùng theo sự hướng dẫn ở các bệnh nhi dựa theo kinh nghiệm điều trị ở các bệnh nhi tăng lipid máu và nên tiến hành đánh giá lại ở những bệnh nhi này dựa trên những tiêu chuẩn cơ sở quá trình đánh giá.

Đối với những bệnh nhi từ 10 tuổi trở lên, liều dùng đề nghị khởi đầu của atorvastatin là 10 mg/ngày và có thể điều chỉnh đến 20 mg/ngày. Liều dùng nên cụ thể hóa cho từng bệnh nhân 

theo khả năng đáp ứng và dung nạp. Thông tin an toàn dành cho các bệnh nhi điều trị với liều >20 mg, tương ứng với khoảng 0,5 mg/kg còn giới hạn.

Kinh nghiệm còn hạn chế việc dùng atorvastatin ở những bệnh nhi từ 6 đến 10 tuổi. Không dùng atorvastatin điều trị cho các bệnh nhi dưới 10 tuổi.

* Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Chưa có dữ liệu về triệu chứng quá liều. Có thông báo về một vài ca quá liều lovastatin, fluvastatin, simvastatin hoặc pravastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng. Riêng đối với cerivastatin, trên thế giới đã gặp nhiều ca tiêu cơ vân gây tử vong nên thị trường đã ngừng lưu hành thuốc này.

Xử trí

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Theo dõi chức năng gan và nồng độ creatin phosphokinase (CPK) trong huyết thanh. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, lọc máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải atorvastatin.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Nói chung statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: là chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.

Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9%), chóng mặt (3 – 5%), nhìn mờ (1 – 2%), mất ngủ, suy nhược.

Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.

Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK)).

Da: Ban da.

Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh trung ương: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn)

Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.

Nội tiết: Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan tiến triển với tình trạng gia tăng enzym transaminase huyết thanh dai dẳng không tìm được nguyên nhân.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Phải làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng nhóm thuốc statin và trong trường hợp có chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

* Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK>5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

Trong quá trình điều trị bằng statin bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Cần trọng khi sử dụng atorvastatin ở bệnh nhân có các nguy cơ của bệnh lý cơ. Atorvastatin có thể gây ra các tác dụng ngoại ý đối với hệ cơ như nhược cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như người già (>65 tuổi), thiểu năng giáp, suy thận. Cần theo dõi sát các tác dụng ngoại ý này khi sử dụng atorvastatin. Bệnh nhân nên thông báo ngay cho bác sĩ bất cứ tình trạng đau cơ, căng đau hoặc yếu cơ không giải thích được, nếu kèm theo tình trạng mệt hoặc sốt.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cẩn thận khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi bạn biết Atorvastatin ảnh hưởng lên bạn như thế nào.

Thời kỳ mang thai

Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng statin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Nhiều statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng statin ở người cho con bú.

Tương tác thuốc

Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp statin với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP3A4), hoặc với niacin ở liều hạ lipid (>1 g/ngày), các dẫn chất acid fibric (như fenofibrat), colchicin.

Rifampin làm giảm nồng độ atorvastatin khi phối hợp với nhau.

Thuốc ức chế protease HIV: Phối hợp atorvastatin với thuốc ức chế protease HIV (amprenavir, atazanavir, darunavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương làm tăng tác dụng gây độc cho cơ và/hoặc tiêu cơ vân. Tránh dùng phối hợp atorvastatin với tipranavir được tăng cường bằng ritonavir.

Thuốc không phải nucleotid ức chế enzym sao chép ngược: Phối hợp atorvastatin với một số thuốc không phải nucleotid ức chế enzym sao chép ngược (efavirenz, etravirin, nevirapin) có thể làm thay đổi nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Phối hợp efavirenz với atorvastatin làm giảm AUC của atorvastatin. Phải điều chỉnh liều atorvastatin tùy theo đáp ứng lipid (cho tới liều tối đa khuyến cáo).

Thuốc ức chế protease HCV: Phối hợp atorvastatin với boceprevir hoặc telaprevir làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, dẫn đến tăng nguy cơ độc cho cơ và/hoặc tiêu cơ vân.

Amiodaron: Amiodaron được CYP-450 (chủ yếu CYP3A4) chuyển hóa. Ngoài ra, amiodaron ức chế hoạt tính của CYP3A4 và có tiềm năng tương tác với thuốc cũng được chuyển hóa bởi enzym này.

Diltiazem: Làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, có nguy cơ tiêu cơ vân, suy thận.

Nước ép bưởi: Tránh dùng phối hợp atorvastatin với một lượng lớn nước ép bưởi (trên 250 ml nước ép)

Statin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.

Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.

Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Đánh giá sản phẩm

Sản phẩm đã xem

Cam kết 100%
Cam kết 100%

Thuốc chính hãng

Miễn phí giao hàng
Miễn phí giao hàng

Theo chính sách

Đổi trả trong 3 ngày
Đổi trả trong 3 ngày

Kể từ ngày mua hàng

HỆ THỐNG 7 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC

Xem danh sách
0
Tư vấn ngay: 0345 662 466
Chat với chúng tôi qua Zalo
Email CSKH: Remed37@remedvn.com
Chat với chúng tôi qua Messenger