Chào mừng quý khách đến với Nhà thuốc GS68!

Thuốc Mivic dự phòng thứ phát các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch (hộp 3 vỉ x 10 viên)

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược phẩm Fremed Mã sản phẩm: 61003513
Chất liệu: Thuốc kê đơn
Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Fremed   |   Tình trạng: Còn hàng
Liên hệ
Danh sách cửa hàng gần nhất
Cam kết 100%
Cam kết 100%

Thuốc chính hãng

Miễn phí giao hàng
Miễn phí giao hàng

Theo chính sách

Đổi trả trong 3 ngày
Đổi trả trong 3 ngày

Kể từ ngày mua hàng

Danh mục: Thuốc chống đông máu

Số đăng ký: 893110153323 

 

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần: Clopidogrel

Chỉ định: Dự phòng thứ phát các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch, đột quỵ

Chống chỉ định: Quá mẫn các thành phần thuốc, Suy gan

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Fremed

Nước sản xuất: Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam

Thuốc cần kê toa: Có

Đối tượng sử dụng: Người lớn

Mô tả ngắn: Thuốc Mivic là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Fremed, chứa hoạt chất chính là Clopidogrel. Mivic được chỉ định trong phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch, phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ.

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

Thuốc Mivic là gì?

Thành phần

Thông tin thành phần

Hàm lượng hoạt chất

Clopidogrel

(dưới dạng clopidogrel bisulfate 97,86mg)

75mg

Tá dược: Anhydrous lactose, Microcrystalline cellulose 112, Hydroxypropylcellulose, low-substituted, Hydrogenated vegetable oil

Công dụng

Chỉ định

Dự phòng thứ phát các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch

Clopidogrel được chỉ định cho:

* Người lớn sau nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc có bệnh lý động mạch ngoại biên.

* Người lớn có hội chứng mạch vành cấp tính:

* Hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên(đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân có đặt stent mạch vành trong quá trình can thiệp mạch vành qua da (dùng kết hợp với acetylsalicylic acid – ASA).

* Bệnhnhân bị nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (dùng kết hợp với ASA) ở bệnh nhân đã được điều trị đủ điều kiện cho liệu pháp làm tan huyết khối.

* Ở những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ từ vừa đến cao sau cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc cơn đột quỵ thiếu máu não nhẹ (IS)

* Clopidogrel được dùng kết hợp với acetylsalicylic acid – ASA trong chỉ định cho:

* Bệnh nhân người lớn có nguy cơ đột quỵtừ vừa đến cao sau cơn thiếu máu não thoáng qua (ABCD21 ≥ 4) hoặc cơn đột quỵ thiếu máu não nhẹ (NIHSS2 ≤ 3) có xảy ra cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc cơn đột quỵ thiếu máu não nhẹ trong vòng 24 giờ.

1 Tuổi, huyết áp, đặc điểm lâm sàng, thời gian tồn tại triệu chứng và chẩn đoán bệnh đái tháo đường.

2 Thang đo đột quỵ của Viện Y tế Quốc gia

Dự phòng các biến cố xơ vữa động mạch và tắc mạch do huyết khối trong rung nhĩ

* Ở những bệnh nhân người lớn bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu mà không phù hợp để điều trị với thuốc kháng vitamin K hoặc những người có nguy cơ xuất huyết thấp, clopidogrel được chỉ định kết hợp với ASA để phòng ngừa các biến cố xơ vữa động mạch và tắc mạch do huyết khối (bao gồm đột quỵ).

Dược lực học

Tên chung quốc tế: Clopidogrel. 

Mã ATC: B01AC04. 

Loại thuốc: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Clopidogrel là một dẫn chất thienopyridin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự ticlopidin, là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel là tiền chất (prodrug) với tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc vào chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính. 

Chuyển hóa xảy ra qua 2 bước: Clopidogrel bị oxy hóa ban đầu thành chất chuyển hóa trung gian là 2-oxo-clopidogrel, sau đó chuyển hóa tiếp thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính. Con đường chuyển hóa liên quan một số isoenzym cytochrom P450 (ví dụ, như CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, CYP2B6). 

Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat (ADP receptor), chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu, do đó sẽ ức chế sự gắn của ADP vào thụ thể và dẫn tới ức chế hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIla tiểu cầu, phức hợp này cần thiết để gắn fibrinogen - tiểu cầu làm ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel còn ức chế giải phóng hạt đặc (chứa ADP, calci và serotonin) tiểu cầu qua trung gian ADP và hạt alfa (chứa fibrinogen và thrombospondin), các hạt này chứa các chất có tác dụng tăng cường ngưng tập tiểu cầu. Tiểu cầu tiếp xúc với clopidogrel duy trì ảnh hưởng đến hết đời sống của tiểu cầu (7 - 10 ngày). Không giống như aspirin, clopidogrel và ticlopidin ức chế ngưng tập tiểu cầu không bất hoạt cyclooxygenase để ngăn chặn tổng hợp prostaglandin và thromboxan A. 

Khi uống liều hàng ngày clopidogrel 75 mg, tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu xuất hiện trong ngày điều trị đầu tiên và đạt được ức chế 40 - 60% ở mức ổn định khoảng 3 - 7 ngày. Sau khi ngừng thuốc, sự ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở về mức ban đầu trong vòng 5 ngày.

Dược động học

Clopidogrel hấp thu nhanh và không hoàn toàn qua đường uống, lượng hấp thu ít nhất 50% liều uống. Khi uống liều 75 mg clopidogrel, nồng độ clopidogrel trong huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi uống rất thấp, thường dưới giới hạn định lượng (0,00025 mg/lít). Nồng độ cao nhất của chất chuyển hóa chính trong huyết tương của clopidogrel (dẫn chất acid carboxylic không hoạt tính đối với ngưng tập tiểu cầu) là 3 mg/lít ở thời điểm 1 giờ sau khi uống. 

Clopidogrel là tiền chất và được chuyển hóa qua gan, phần lớn thành dẫn chất carboxylic acid là chất chuyển hóa không hoạt tính. Clopidogrel được chuyển hóa qua gan bởi isoenzym cytochrom P450 bao gồm CYP3A4, CYP2C19, CYPIA2, CYP2B6. Chất chuyển hóa có hoạt tính là một dẫn chất thiol, nhưng rất không ổn định nếu tách ra khỏi huyết tương. Clopidogrel và chất chuyển hóa chính gắn với protein huyết tương tỷ lệ cao (98% và 94%).

Clopidogrel và các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và phân. Khoảng 50% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và 46% thải trừ qua phân. Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa chính là 6 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại. 

Nghiên cứu dược động học của chất chuyển hóa chính cho thấy Sinh khả dụng của clopidogrel không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Dược lý học di truyền: Tính đa hình gen mã hóa CYP2C19 có thể ảnh hưởng đến đáp ứng dược động học và dược lực học của clopidogrel. CYP2C19 tham gia vào tạo cả 2 chất chuyển hóa có hoạt tính và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Dược động học và tác dụng kháng tiểu cầu của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel khi định lượng bằng thực nghiệm ngưng tập tiểu cầu ngoài cơ thể khác nhau tùy theo genotyp của CYP2C19. Các biến thể di truyền của enzym CYP450 khác cũng có thể tác động đến tạo chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Alen CYP2C19*1 tương ứng với chức năng chuyển hóa đầy đủ, trong khi đó alen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 không có chức năng. Tỷ lệ những người mang alen CYP2C19 giảm chức năng trong quần thể chung phụ thuộc vào chủng tộc. 

Nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân có tình trạng chuyển hóa kém và trung gian có tỷ lệ cao biến cố tim mạch (tử vong, nhồi máu cơ tim và đột quỵ) hoặc huyết khối do đặt stent so với người có chuyển hóa mạnh. 

Cách dùng

Dùng đường uống, uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn và người cao tuổi

Liều dùng khuyến cáo là 75 mg x 1 lần/ngày. 

Ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp:

* Hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Nên khởi đầu điều trị bằng clopidogrel với liều nạp 300 mg hoặc 600 mgdùng một lần duy nhất. Liều nạp 600 mg có thể được xem xét ở bệnh nhân < 75 tuổi khi có ý định can thiệp mạch vành qua da. Sau đó tiếp tục với liều 75 mg x 1 lần/ngày (kết hợp với ASA 75 mg – 325 mg/ngày). Liều ASA càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng tăng, do đó không nên dùng ASA với liều vượt quá 100 mg. Chưa xác định được thời gian điều trị tối ưu. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho phép dùng đến 12 tháng; lợi ích tối đa đạt được ở tháng thứ 3.

* Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên: Khởi đầu với liều nạp 300 mg, liều duy trì là 75 mg x 1 lần/ngày, kết hợp với ASA có hoặc không có thuốc tiêu sợi huyết. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, không nên dùng liều nạp khi bắt đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì đến ít nhất 4 tuần. Lợi ích của việc kết hợp clopidogrel và ASA dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu.

 Ở những bệnh nhân người lớn có nguy cơ đột quỵtừ vừa đến cao sau cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc cơn đột quỵ thiếu máu não nhẹ

* Bệnh nhân người lớn có nguy cơ đột quỵtừ vừa đến cao sau cơn thiếu máu não thoáng qua (ABCD21 ≥ 4) hoặc cơn đột quỵ thiếu máu não nhẹ (NIHSS2 ≤ 3) nên dùng clopidogrel với liều nạp 300 mg, sau đó tiếp tục với liều 75 mg x 1 lần/ngày (kết hợp với ASA 75 – 100 mg ngày 1 lần). Điều trị với clopidogrel và ASA nên được bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra cơn đột quỵ và nên được tiếp tục 21 ngày trước khi dùng liệu pháp kháng tiểu cầu riêng lẻ.

Ở những bệnh nhân bị rung nhĩ

* Liều khuyến cáo của clopidogrel là 75 mg x 1 lần/ngày. Nên bắt đầu dùng ASA (75 – 100 mg/ngày) và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.

Trẻ em

Không nên sử dụng ở trẻ em vì chưa có dữ liệu về hiệu quả của thuốc.

Suy thận

Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel trên bệnh nhân suy thận.

Suy gan

Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel trên bệnh nhân suy gan vừa là những người có thể tạng bị chảy máu.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Quá liều clopidogrel có thể dẫn tới chảy máu kéo dài và biến chứng của chảy máu. Thực nghiệm trên động vật đã cho thấy các biểu hiện của quá liều. Các triệu chứng của quá liều clopidogrel cấp là nôn, buồn nôn, ngoài ra, có thể gặp vết bầm tím, chảy máu lợi, vết thương không đông máu. Độc tính nặng bao gồm: xuất huyết tiêu hóa, chảy máu ở chỗ chấn thương kéo dài, khiển bệnh nhân mất lượng máu lớn. 

Xử trí

Khi gặp ADR nghiêm trọng, cần ngừng dùng clopidogrel nhưng phải thay thế bằng 1 thuốc ức chế tiểu cầu khác. Khi gặp xuất huyết nặng, cần xác định vị trí xuất huyết, cầm máu tại chỗ nếu có thể, nếu thất bại, cần xem xét biện pháp truyền hồng cầu và tiểu cầu. 

Desmopressin được cho là có tác dụng làm tăng kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân dùng clopidogrel nhưng chưa được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng. Có thể dùng than hoạt ở bệnh nhân tỉnh táo, mới bị quá liều clopidogrel. Rửa dạ dày không có hiệu quả trong trường hợp này. Lọc máu ngoài cơ thể cũng không đem lại hiệu quả đáng kể mà còn có thể làm bệnh nhân biến chứng chảy máu khi dùng cathete 

Làm gì khi quên 1 liều?

Bệnh nhân nhớ ra trong vòng ít hơn 12 giờ sau khi uống thuốc theo lịch thường lệ: Uống ngay liều đã quên và sau đó uống liều kế tiếp theo lịch uống thuốc thường lệ.

Nếu quên uống thuốc hơn 12 giờ theo lịch thường lệ: Bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp theo lịch uống thuốc thường lệ, không uống gấp đôi liều.

Tác dụng phụ

Chảy máu là ADR thường gặp nhất của clopidogrel, chảy máu có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào. Nguy cơ chảy máu phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm cả những thuốc dùng kèm có thể ảnh hưởng đến tình trạng đông máu và tính nhạy cảm của bệnh nhân. 

Rất thường gặp ADR ≥1/10; Thường gặp ADR >1/100

* Đau bụng, xuất huyết (bao gồm dạ dày - ruột và nội sọ), tiêu chảy, khó tiêu. 

 Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Táo bón, giảm tiểu cầu, choáng váng, loét tá tràng, đầy hơi, loét dạ dày, viêm dạ dày, nhức đầu, giảm bạch cầu, buồn nôn, dị ứng, ngứa, nổi mẩn, nôn mửa. 

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

Chóng mặt.

Rất hiếm gặp: ADR < 1/10000

* Rối loạn đông máu (hemophilia mắc phải), suy gan cấp tính, mất bạch cầu hạt, đau khớp, rối loạn huyết học, co thắt phế quản, viêm đại tràng, viêm phổi bạch cầu ái toan, sốt, viêm cầu thận, ảo giác, viêm gan, phản ứng quá mẫn, viêm phổi kẽ, lichen phẳng, viêm tụy, giảm tế bào máu, giảm tiểu cầu nặng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm miệng, rối loạn vị giác, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử biểu bì độc, viêm mạch dị ứng và nhạy cảm chéo. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Không cần can thiệp đối với các xuất huyết nhẹ hoặc vừa. 

Khi gặp ADR nghiêm trọng, cần ngừng dùng clopidogrel nhưng phải thay thế bằng 1 thuốc ức chế tiểu cầu khác. Khi gặp xuất huyết nặng, cần xác định vị trí xuất huyết, cầm máu tại chỗ nếu có thể, nếu thất bại, cần xem xét biện pháp truyền hồng cầu và tiểu cầu. (Xem thêm phần Xử trí quá liều). 

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Tình trạng chảy máu cấp tính (ví dụ loét dạ dày - tá tràng, chảy máu nội sọ). 

Mẫn cảm với thuốc

Thận trọng khi sử dụng

Clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu, cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật, hoặc chảy máu bệnh lý như loét dạ dày tá tràng, chảy máu nội nhãn, chảy máu nội sọ. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật, phải ngừng thuốc trước 5 ngày. 

Khi nghi ngờ có xuất huyết hoặc rối loạn về huyết học trong quá trình điều trị bằng clopidogrel phải xét nghiệm số lượng hồng cầu và các xét nghiệm thích hợp khác. 

Xuất huyết giảm tiểu cầu (trong vòng 2 tuần điều trị đầu tiên) đã xảy ra ở một số trường hợp dẫn tới tử vong, trong trường hợp xảy ra xuất huyết giảm tiểu cầu cần huyết khối (TTP) thay huyết tương cấp cứu. 

Ở những bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, có nguy cơ tái phát cơn thiếu máu não cục bộ, nếu kết hợp điều trị dự phòng bằng aspirin phối hợp với clopidogrel không tăng hiệu quả so với dùng clopidogrel đơn thuần mà còn làm tăng nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng. 

Nguy cơ chảy máu tiêu hóa tăng khi sử dụng clopidogrel, do đó phải thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tổn thương ở Đường tiêu hóa có xu hướng chảy máu (như bị loét). Trong thời gian điều trị bằng clopidogrel cũng cần thận trọng nếu sử dụng các thuốc khác có nguy cơ gây loét đường tiêu hóa. 

Những bệnh nhân có suy gan hoặc suy thận cũng cần sử dụng thận trọng. Cho đến nay, có rất ít các thông tin liên quan đến tính an toàn của clopidogrel đối với các đối tượng này. 

Cần thông báo cho bệnh nhân biết họ dễ bị bầm tím và chảy máu, thời gian chảy máu kéo dài trong thời gian sử dụng clopidogrel. Bệnh nhân cũng cần thông báo cho thầy thuốc và nha sĩ rằng họ đang sử dụng clopidogrel trước khi họ phải phẫu thuật hoặc dùng thuốc khác. 

Sử dụng kháng kết tập tiểu cầu kép (clopidogrel và aspirin) là chỉ định bắt buộc cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có chỉ định nong và đặt stent phủ thuốc. Thời gian sử dụng trong vòng 12 tháng đối với bệnh nhân ít nguy cơ, kéo dài trên 12 tháng đối với bệnh nhân có nguy cơ cao (tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid huyết, hút thuốc lá, tiền sử gia đình mắc bệnh động mạch vành). Với bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, thời gian sử dụng thuốc có thể giảm xuống dưới 6 tháng. 

Bệnh nhân có mang biến thể alen CYP2C19*2 và/hoặc CYP2C19*3 (hoặc các biến thể làm giảm chức năng khác) có thể giảm chuyển hóa clopidogrel thành dạng hoạt động thiol, dẫn đến làm giảm khả năng ức chế kết tập tiểu cầu, bệnh nhân có nguy cơ cao hơn gặp biến cố tim mạch, huyết khối stent. Khuyến cáo xét nghiệm xác định kiểu gen CYP2C19 để quyết định chiến lược điều trị. Do cấu trúc tương tự nhau, phản ứng chéo có thể xảy ra giữa các thienopyridin (clopidogrel, prasugrel, ticlopidin), thận trọng hoặc tránh dùng cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm hoặc có phản ứng huyết học khi sử dụng thienopyridin. 

Thận trọng khi dùng cùng thuốc chống đông (như Heparin, warfarin) hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác. Sử dụng cùng các thuốc gây ức chế CYP2C19 (như thuốc ức chế bơm proton) có thể làm giảm khả năng chuyển hóa, giảm hiệu quả lâm sàng, tăng nguy cơ gặp biến cố tim mạch, nếu có thể, tránh sử dụng đồng thời với thuốc ức chế trung bình và mạnh CYP2C19. 

Khi điều trị với một thienopyridin, không nên ngừng thuốc sớm vì làm tăng nguy cơ gặp các biến cố tim mạch. Nếu clopidogrel phải dùng tạm thời (ví dụ trước phẫu thuật), thuốc nên được sử dụng lại sớm nhất có thể. Bệnh nhân không được tự dừng clopidogrel mà phải hỏi ý kiến bác sĩ đã kê đơn. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, hoa mắt và chảy máu mắt (tần suất ít gặp) và chóng mặt (tần suất hiếm gặp) đã được báo cáo khi dùng clopidogrel. Bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn này không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Thực nghiệm trên động vật không thấy ảnh hưởng của clopidogrel gây độc tính cho thai nhi. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tiến hành trên phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ sử dụng clopidogrel cho những phụ nữ mang thai khi thật cần thiết. 

Thời kỳ cho con bú

Cho đến nay, chưa có thông tin cho biết clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó cần cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian dùng clopidogrel hoặc ngừng clopidogrel tùy thuộc vào mức độ cần thiết phải dùng thuốc ở người mẹ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Tương tác dược động học

Các thuốc ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi cytochrom P450 có thể gây tương tác dược động học, do clopidogrel ức chế chuyển hóa của isoenzym CYP2C19 làm tăng nồng độ các thuốc sau: Phenytoin, Tamoxifen, tolbutamid, warfarin, torsemid, Fluvastatin, thuốc chống viêm không steroid. Clopidogrel cũng ức chế CYP2B6 (trung bình), CYP2C8 (mạnh), CYP2C9 (yếu), SLCO1B1. Các thuốc ức chế CYP2C19 (ví dụ omeprazol, cimetidin, fluconazol, ketoconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin) có thể làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương của clopidogrel và làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu. 

Tăng tác dụng/độc tính

Clopidogrel có thể làm tăng tác dụng/độc tính của các thuốc sau: thuốc chống đông, thuốc chống tiểu cầu, thuốc tiêu sợi huyết, drotrecogin alfa, ibritumomab, salicylat, tositumomab, wafarin, amodiquin, apixaban, dabigatran etexilat, dabrafenib, acid deoxycholic, edoxaban, enzalutamid, obinutuzumab, ombitasvir, paritaprevir, ritonavir, dasabuvir, pioglitazon, repaglinid, Rivaroxaban, các chất chuyển hóa qua CYP2B6, các chất chuyển hóa qua CYP2C8. 

Tác dụng của clopidogrel tăng lên khi dùng cùng các thuốc sau: Dasatinib, NSAID, ethyl ester của acid omega-3, pentosan natri polysulfat, prostacyclin, dẫn chất Rifamycin, vitamin khoáng (vitamin A, D, E, K, folat, Sắt). 

Sử dụng clopidogrel phối hợp với Cilostazol có thể cộng hợp tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu. Do đó cần thận trọng khi sử dụng phối hợp cilostazol với clopidogrel, đồng thời phải theo dõi thời gian chảy máu nếu có phối hợp. 

Giảm tác dụng 

Clopidogrel làm giảm tác dụng của cyclophosphamid. 

Thuốc ức chế bơm proton có thể gây tương tác dược động học với clopidogrel (làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel) và tương tác dược lực học (làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu), do thuốc ức chế bơm proton ức chế CYP2C19 làm cho giảm tác dụng của clopidogrel. 

Tác dụng của clopidogrel có thể giảm đi khi dùng kèm các thuốc sau: các thuốc chẹn kênh calci, kháng sinh nhóm macrolid, NSAID, thuốc ức chế bơm proton, các thuốc ức chế CYP2C19, amiodaron, dexlansoprazol, esomeprazol, lansoprazol, Morphin

Tránh phối hợp: Nhà sản xuất khuyến cáo tránh phối hợp clopidogrel với những thuốc được biết có tác dụng ức chế CYP2C19 nhu omeprazol, cimetidin, fluconazol, ketoconazol, voriconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin, ticlopidin. 

Tương tác với thức ăn: Nước Bưởi chùm làm giảm tác dụng của clopidogrel. 

Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Đánh giá sản phẩm

Sản phẩm đã xem

Cam kết 100%
Cam kết 100%

Thuốc chính hãng

Miễn phí giao hàng
Miễn phí giao hàng

Theo chính sách

Đổi trả trong 3 ngày
Đổi trả trong 3 ngày

Kể từ ngày mua hàng

HỆ THỐNG 7 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC

Xem danh sách
0
Tư vấn ngay: 0345 662 466
Chat với chúng tôi qua Zalo
Email CSKH: Remed37@remedvn.com
Chat với chúng tôi qua Messenger