Danh mục: Thuốc điều trị ung thư
Số đăng ký: 471110347525
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách: Hộp 1 vỉ x 1 viên
Thành phần: Vinorelbine (dưới dạng Vinorelbine tartrat)
Chỉ định: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Ung thư vú tiến triển.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với các thành phần thuốc
Nhà sản xuất: Lotus Pharmaceutical Co., Ltd. Nantou Plant
Nước sản xuất: Đài Loan
Xuất xứ thương hiệu: Đài Loan
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn: Viên nang mềm Vinorelbine Alvogen là sản phẩm do Lotus Pharmaceutical Co., Ltd. Nantou Plant sản xuất, có thành phần chính là Vinorelbine, có tác dụng điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn. Ngoài ra, thuốc còn điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Viên nang mềm Vinorelbine Alvogen 20mg là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Vinorelbine (dưới dạng Vinorelbine tartrat) |
20mg |
Tá dược: vừa đủ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Ung thư vú tiến triển.
Vinorelbin là thuốc bán tổng hợp từ các alkaloid cây Dừa Cạn (Catharanthus roseus), nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần cantharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc. Tác dụng chống ung thư của thuốc là do vinorelbin gắn đặc hiệu với beta tubulin, cản trở sự trùng hợp protein này với alpha tubulin nên các vị quản trong tế bào không được hình thành. Các vị quản này là thành phần cấu tạo của thoi phân bào có vai trò gắn với các nhiễm sắc thể và sắp xếp chúng trên mặt phẳng xích đạo trong kỳ giữa của quá trình nguyên phân. Do vinorelbin ngăn cản hình thành thoi phân bào nên sự phân bào bị chặn lại ở giai đoạn G2-M, làm chết tế bào ở giai đoạn gian kỳ hoặc ở lần phân bào tiếp theo.
Ngoài tác dụng chống ung thư, do sự biến đổi cấu trúc của thành phần cantharantin nên khác với các vinca alkaloid khác (như Vincristin và vinblastin), chỉ ở liều cao hơn liều điều trị ung thư vinorelbin mới ức chế hình thành các vi ống trong tế bào thần kinh dẫn đến độc tính do các vi ống tham gia vào một số chức năng của tế bào như: Vận động, thực bào, dẫn truyền thần kinh. Thuốc cũng có thể ảnh hưởng lên: hô hấp tế bào; kênh vận chuyển calci phụ thuộc calmodulin; chuyển hóa của acid amin, AMP vòng và glutathion; sinh tổng hợp acid nucleic và lipid.
Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt sau 1,5 - 3 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng lên hấp thu vinorelbin. Sinh khả dụng theo đường uống là 43 ± 14%.
Thể tích phân bố là 25,4 - 40,1 lít/kg. Vinorelbin được phân bố rộng, đặc biệt ở các mô phổi nhưng lại không thấy có ở hệ TKTW. Tỷ lệ gắn vào protein huyết tương là 79,6 - 91,2% (chủ yếu là gắn vào tiểu cầu và bạch cầu).
Vinorelbin được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450. Chất chuyển hóa có tác dụng của thuốc là 4-O-deacetylvinorelbin (deacetylvinorelbin) được cho là do các carboxylesterase tạo ra.
Nửa đời thải trừ trung bình cuối cùng của vinorelbin vào khoảng 28 - 44 giờ. Vinorelbin và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu 46% ở phân (qua mật); một phần nhỏ (20% liều) được tìm thấy trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng thuốc chưa chuyển hóa.
Khi dùng theo đường uống, phải nuốt cùng với nước; nên uống thuốc sau bữa ăn. Không nhai vỡ, không mút viên nang.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư vú tiến triển:
Hóa trị chuẩn: Liều thường dùng là 60 mg/m2 (tối đa 120 mg), tuần 1 lần trong 3 tuần.
Các liều tiếp theo có thể được tăng lên tới 80 mg/m2 (tối đa 160 mg) căn cứ vào số lượng bạch cầu trung tính.
Hóa trị metronomic áp dụng cho các bệnh nhân không phù hợp với hóa trị chuẩn: Vinorelbin 30 - 50 mg/ngày, uống ngày 1, 3, 5 hàng tuần.
* Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều 240 - 300 mg/m2 gây suy tủy nặng và tử vong. Các biểu hiện của quá liều tương tự như các ADR. Liều cao hơn 10 lần liều khuyên dùng (30 mg/m2) đã gây liệt ruột, viêm miệng, viêm thực quản, tủy vô sản, nhiễm khuẩn huyết, liệt và tử vong.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho vinorelbin. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ.
Nếu uống quá liều: Gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
* Toàn thân: mệt mỏi, sốt, đau.
* Huyết học: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt (có phục hồi: Đinh hạ bạch cầu xuất hiện sau khi dùng thuốc 7 - 10 ngày, phục hồi sau đó 7 - 14 ngày), giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
* Thần kinh - cơ: nhược cơ, mất phản xạ gân xương, loạn cảm (tăng hoặc giảm cảm giác).
* Da: rụng tóc (độ 1 và 2 tới 35%, độ 3 và 4 từ 4 - 12%), da nhạt màu (mất sắc tố da).
* Tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn, viêm miệng, viêm thực quản, chán ăn, đau, sốt.
* Gan: tăng bilirubin huyết, tăng phosphatase kiềm, tăng ASAT, ALAT.
* Thận: tăng creatinin huyết.
* Toàn thân: nhiễm khuẩn.
* Huyết học: giảm bạch cầu trung tính có sốt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, suy tủy (nặng, nhất là nếu kết hợp với cisplatin).
* Da: nổi mẩn da, ngứa, nổi mày đay, đỏ ở đầu chi, viêm da dị ứng.
* Tiêu hóa: liệt ruột.
* Tim - mạch: đau ngực, viêm tĩnh mạch.
* Hô hấp: phản ứng dị ứng ở phế quản, khó thở, co thắt phế quản.
* Thần kinh: mất phản xạ gân cơ sâu, bệnh thần kinh ngoại biên (tăng hoặc giảm cảm giác).
* Cơ - xương - khớp: đau cơ, đau khớp, đau hàm.
* Toàn thân: nhiễm khuẩn huyết,
* Tiêu hóa: viêm tụy, tắc ruột do liệt ruột, thủng ruột non, hoại tử ruột.
* Tim - mạch: nhồi máu cơ tim, rối loạn điện tâm đồ, cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim.
* Hô hấp: co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, hội chứng suy hô hấp cấp.
* Thần kinh - cơ: đau hàm - mặt, hội chứng Guillain-Barré.
* Tai: giảm thỉnh lực, rối loạn tiền đình.
* Nội tiết: hội chủng rối loạn bài tiết ADH.
* Hóa sinh: hạ natri huyết,
* Khác: chảy máu bàng quang.
Đa số ADR của vinorelbin có thể phục hồi được. Nếu có các ADR nặng trong khi dùng vinorelbin thì phải ngừng dùng thuốc hoặc phải giảm liều và áp dụng các biện pháp phù hợp. Phải thận trọng nếu sử dụng lại và đề phòng khả năng bị độc trở lại (xem phần Điều chỉnh liều).
Dặn người bệnh không tiêm vắc xin trong quá trình dùng thuốc (do thuốc ức chế miễn dịch).
Nói rõ các tác dụng độc của thuốc, các triệu chứng của bị độc (nhất là các triệu chứng đòi hỏi cấp cứu như suy hô hấp, co thắt phế quản, thủng ruột...) cho người bệnh và dặn phải báo ngay cho thầy thuốc để có can thiệp kịp thời.
Nếu bị hội chứng rối loạn bài tiết ADH: Điều trị hỗ trợ, hạn chế truyền dịch, kiểm soát chặt chẽ nước và điện giải.
Nếu bị suy tủy: Dùng yếu tố kích thích tạo máu để làm giảm hiện tượng giảm bạch cầu hạt: Filgrastim 5 microgam/kg/ngày tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch; Sargramostim: 250 microgam/m2/ngày truyền tĩnh mạch trong 4 giờ. Theo dõi công thức máu toàn phần. Nếu bị độc thần kinh: Điều trị triệu chứng. Các triệu chứng thường cục bộ và hồi phục hoàn toàn sau khi ngừng dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Mẫn cảm với vinorelbin.
Dạng thuốc uống:
Bạch cầu hạt < 1000/mm3.
Người đang xạ trị vùng gan.
Người đang sử dụng liệu pháp oxygen dài hạn.
Người đã phẫu thuật cắt bỏ phần lớn ruột non hoặc dạ dày.
Vinorelbin là thuốc có độc tính cao và chỉ số điều trị thấp; đáp ứng điều trị thường đi kèm với dấu hiệu bị nhiễm độc. Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát thường xuyên của thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị bằng thuốc có tác dụng độc lên tế bào và chỉ dùng thuốc khi lợi ích do dùng thuốc lớn hơn các nguy cơ có thể xảy ra.
Thận trọng khi dùng cho người đã được chiếu xạ trước đó và người có tủy đang phục hồi sau xạ trị.
Thận trọng khi dùng cho người có tiền sử hoặc đang có bệnh thần kinh.
Thận trọng khi dùng cho người bị bệnh gan hoặc bị suy gan vì dễ bị độc hơn. Phải theo dõi các thông số huyết học. Có thể phải giảm liều. Thận trọng khi dùng cho người mắc bệnh phổi.
Nữ nhân viên y tế mang thai cần tránh bị phơi nhiễm vinorelbin. Nhân viên y tế phải mang đồ bảo hiểm (khẩu trang, kính, găng tay và tạp dề dùng 1 lần) pha thuốc, tiêm thuốc. Bơm tiêm, dụng cụ truyền phải được lắp chặt để tránh rò rỉ thuốc.
Thuốc rớt ra ngoài phải được thấm và lau sạch. Tránh không để thuốc dính vào mắt; nếu bị thì phải rửa ngay mắt bằng dung dịch Natri clorid 0,9%. Chất thải của người bệnh phải được xử lý cẩn thận.
Phải rất thận trọng khi dùng vinorelbin với thuốc gây độc lên tại như các thuốc chống ung thư có platin.
Phụ nữ có thai
Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trên động vật mang thai, vinorelbin gây chết phôi, thai và có tác dụng gây quái thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ phải tránh thai và nếu có thai phải báo cho thầy thuốc biết để dùng thuốc khác. Nếu bắt đầu có thai trong thời gian trị liệu bằng vinorelbin thì cần phải khám di truyền học để được tư vấn.
Trên nam giới: Vinorelbin có thể gây biến đổi gen, bởi vậy, đàn ông dùng vinorelbin phải được cảnh báo là không nên có con trong thời gian trị liệu cho đến 6 tháng sau khi chấm dứt trị liệu. Trước khi tiến hành trị liệu có thể tư vẫn cho người bệnh bảo quản tinh trùng trong ngân hàng tinh trùng phòng trường hợp vô sinh không hồi phục do dùng vinorelbin.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ thuốc có được bài tiết trong sữa hay không. Phải ngừng cho con bú khi bắt đầu dùng vinorelbin.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của vinorebin đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc nhưng dựa trên tác dụng dược lực học của vinorelbine, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tránh dùng đồng thời vinorelbin với BCG, clozapin, conivaptan, natalizumab, pimecrolimus, pimozid, Tacrolimus (dùng tại chỗ), vắc xin sống.
Vinorelbin làm tăng nồng độ/tác dụng clozapin, leflunomid, Mitomycin, natalizumab, pimozid.
Vinorelbin làm giảm nồng độ/tác dụng của BCG, coccidioidin (test bì), sipuleucel-T, các vắc xin bất hoạt, các vắc xin sống. Vinorelbin có thể làm tăng hoặc làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin sống.
Các thuốc làm tăng nồng độ/tác dụng của vinorelbin: Cisplatin, conivaptan, các thuốc ức chế CYP3A4, Dasatinib, denosumab, gefitinif, itraconazol, các kháng sinh nhóm macrolid, Paclitaxel, pimecrolimus, posaconazol, roflumilast, tacrolimus (dùng tại chỗ), Trastuzumab, voriconazol.
Các thuốc làm giảm nồng độ/tác dụng của vinorelbin: Các thuốc kích thích CYP3A4, Deferasirox, echinacea, các thảo dược kích thích CYP3A4, Peginterferon alfa-2b, Tocilizumab, cỏ St. John.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 7 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách