Danh mục: Thuốc dạ dày
Số đăng ký: 893100226025
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép✅
Dạng bào chế: Viên nhai
Quy cách: Hộp 4 Vỉ x 10 Viên
Thành phần: Magnesium hydroxide, Nhôm hydroxyd
Nhà sản xuất: Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm - Chi nhánh 1
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Thuốc cần kê toa: Không
Mô tả ngắn: Viên nhai Alumastad là sản phẩm của Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm, có thành phần chính là Aluminum Hydroxide; Magnesium Hydroxide; làm giảm các triệu chứng điều trị triệu chứng rối loạn do tăng acid dạ dày.
Viên nhai Alumastad là gì?
Thông tin thành phần |
Hàm lượng hoạt chất |
---|---|
Dried aluminum hydroxide gel (tương đương aluminum hydroxide 306mg) |
400mg |
Magnesium hydroxide | 400mg |
Tá dược: Mannitol, povidone K25, compressible sugar, sorbitol, saccharin sodium, cool mint flavour 76175-51, magnesium stearate.
Alumastad được chỉ định điều trị triệu chứng rối loạn do tăng acid dạ dày – tá tràng trong các chứng:
* Viêm dạ dày.
* Thoát vị hoành.
* Khó tiêu.
* Loét dạ dày – tá tràng..
Nhóm dược lý: Thuốc kháng acid; Các hợp chất của nhôm, dạng phối hợp.
Mã ATC: A02AB10.
Dried aluminum hydroxide gel và magnesium hydroxide là những chất kháng acid. Chất kháng acid làm giảm tính acid bằng cách trung hòa acid quá mức của dạ dày. Tiết acid quá mức làm tổn thương thành dạ dày, tá tràng và thực quản. Dùng thuốc kháng acid làm giảm đau và khó chịu của chứng khó tiêu.
Tác nhân bảo vệ niêm mạc dạ dày-tá tràng-thực quản.
Không cản tia X.
Nghiên cứu phòng thí nghiệm với một liều đơn vị bằng phương pháp Vattier: Tổng dung lượng kháng acid (chuẩn độ đến pH 1) là 14,71 mmol ion H+.
Cơ chế tác dụng:
Nhôm hydroxid và Magnesi hydroxid tan trong acid dịch vị, giải phóng các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho acid dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Thuốc làm giảm triệu chứng tăng acid dạ dày, giảm độ acid trong thực quản và làm ức chế tác dụng tiêu protid của men pepsin; tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. Magnesi hydroxid còn có tác dụng nhuận tràng nên làm giảm tác dụng gây táo bón của nhôm hydroxid.
Aluminum hydroxide và magnesium hydroxide được xem là chất kháng acid tại chỗ, không có tác dụng toàn thân, chỉ được hấp thu ít trong điều kiện sử dụng bình thường.
Nhai kỹ viên thuốc càng lâu càng tốt.
Người lớn (> 15 tuổi): Nhai 1 – 2 viên sau bữa ăn hoặc khi có cơn đau (hay khó chịu). Tối
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dấu hiệu và triệu chứng
Mặc dù phần lớn nhôm được thải trừ qua đường ruột nhưng vẫn có hấp thu nhôm và do đó làm tăng nồng độ nhôm huyết thanh. Tích tụ nhôm và đưa đến ngộ độc chỉ xảy ra ở những bệnh nhân có suy chức năng thận và suy giảm sự thải trừ nhôm. Một nghiên cứu cho thấy nồng độ nhôm tăng ở bệnh nhân có urê máu cao với liều dùng hằng ngày trên 3g nhôm hydroxyd. Sử dụng rộng rãi các thuốc kháng acid có chứa nhôm có thể gây ra giảm phosphat máu (nồng độ phosphat trong máu thấp), trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến yếu cơ, chán ăn, và nhuyễn xương (làm mềm xương do khiếm khuyết khoáng hoá xương).
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tăng thải trừ magnesi qua nước tiểu xảy ra và không có thay đổi đáng kể nồng độ magnesi huyết thanh dự kiến.Tuy nhiên, magnesi có thể tích tụ ở những bệnh nhân suy thận. Các dấu hiệu và triệu chứng của tăng magnesi huyết có thể bao gồm hạ huyết áp, buồn nôn, nôn mửa, thay đổi điện tâm đồ, ức chế hô hấp, tình trạng tâm thần thay đổi và hôn mê.
Phải có chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có các tác dụng phụ NGHIÊM TRỌNG xảy ra: phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi, lưỡi), mất cảm giác ngon miệng, yếu cơ, buồn nôn, chậm phản xạ, nôn mửa.
Xử trí:
Nhập viện điều trị nguyên nhân.
Rửa dạ dày.
Truyền dịch.
Điều trị quá liều magnesi: bổ sung nước, lợi tiểu mạnh.
Trong trường hợp suy thận, lọc máu hay thẩm phân phúc mạc là cần thiết.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra.
Có thể làm khởi phát:
Rối loạn nhu động ruột (tiêu chảy hoặc táo bón).
Mất phosphor sau khi dùng thuốc dài ngày hoặc dùng liều cao, vì thuốc có chứa aluminum.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Không dùng thuốc này trong những trường hợp sau:
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng, vì thuốc có chứa magnesium.
Nếu chế độ ăn có phosphor thấp, aluminum hydroxide có thể gây thiếu hụt phosphor.
Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ huyết tương của cả aluminum và magnesium tăng. Ở những bệnh nhân này, dùng lâu dài với nồng độ cao của muối aluminum và magnesium có thể dẫn đến bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ hay làm xấu hơn tình trạng loãng xương do lọc máu. Nên tránh sử dụng thuốc kháng acid lâu dài ở bệnh nhân suy thận.
Aluminum hydroxide có thể không an toàn trên những bệnh nhân tiểu porphyrin đang lọc máu.
Nếu triệu chứng kéo dài dai dẳng hơn 10 ngày, hoặc diễn biến xấu hơn, cần tiến hành tầm soát nguyên nhân và đánh giá lại việc điều trị.
Alumastad có chứa sucrose (compressible sugar). Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase.
Chưa có dữ liệu
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Thuốc này chỉ được dùng trong thai kỳ khi cần thiết.
Sự hiện diện của các ion aluminum và magnesium có thể làm chậm nhu động ruột.
Các muối magnesium hydroxide có thể gây tiêu chảy.
Các muối aluminum là nguồn gốc gây táo bón và có thể làm cho tình trạng táo bón thường gặp khi mang thai trở nên nặng hơn.
Không nên uống thuốc này với liều cao hoặc trong một thời gian dài.
Thời kỳ cho con bú:
Có thể tiếp tục cho con bú sữa mẹ trong thời gian điều trị.
Các phối hợp cần thận trọng khi dùng:
Dùng chung với quinidin có thể làm tăng nồng độ quinidin huyết thanh và làm quá liều.
Nếu uống chung sẽ giảm hấp thu thuốc ở dạ dày-ruột, do đó để đề phòng, nên uống thuốc kháng-acid trước hoặc sau khi uống thuốc khác một thời gian.
Nếu có thể, nên uống cách xa ít nhất là 2 giờ trước hoặc sau khi uống những thuốc sau đây: thuốc kháng-histamine H2, thuốc kháng lao: ethambutol, isoniazide (dạng uống), atenolol, metoprolol, propanolol, chloroquine, kháng sinh họ cycline, diflunisal, digoxin, diphosphonate, fexofenadine, sắt (dạng muối), kháng sinh họ fluoroquinolone, natri fluoride, glucocorticosteroid (chẳng hạn prednisolone và dexamethasone), indomethacin, kayexalate, ketoconazole, lanzoprazole, lincosamide, thuốc an thần kinh phenothiazine, penicillamine, phosphor (chất bổ sung), thyroxine.
Các phối hợp cần cân nhắc
Salicylat: tăng bài tiết salicylat ở thận do kiềm hóa nước tiểu.
Tương kỵ của thuốc: Không áp dụng.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Để nơi khô ráo tránh ánh sáng trực tiếp.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
HỆ THỐNG 7 NHÀ THUỐC GS68 TRÊN TOÀN QUỐC
Xem danh sách